Return to Video

Tại sao cho đi lại là điều mãn nguyện nhất của chúng tôi?

  • 0:01 - 0:05
    CA: Cuộc phỏng vấn này
    là một sự khác biệt.
  • 0:05 - 0:09
    Như người ta nói: Một bức tranh
    bằng cả một ngàn lời,
  • 0:09 - 0:12
    tôi đã đề nghị
    Bill và Melinda
  • 0:12 - 0:14
    đào trong kho lưu trữ của họ
  • 0:14 - 0:16
    để tìm vài bức ảnh
    giúp ta nhớ lại
  • 0:16 - 0:18
    vài công việc họ đã làm,
  • 0:18 - 0:20
    ta sẽ điểm lại vài việc
    theo cách như vậy.
  • 0:20 - 0:24
    Chúng ta sẽ bắt đầu ở đây.
  • 0:24 - 0:26
    Melinda, đây là khi nào
    và ở đâu vậy?
  • 0:26 - 0:28
    người đàn ông đẹp trai
    cạnh chị là ai vậy?
  • 0:28 - 0:30
    Người đeo cặp kính
    to tướng này, huh?
  • 0:30 - 0:32
    Đây là ở châu Phi,
    chuyến đi đầu tiên của chúng tôi,
  • 0:32 - 0:34
    lần đầu tiên hai
    chúng tôi đến Châu Phi,
  • 0:34 - 0:36
    vào mùa thu năm 1993.
  • 0:36 - 0:38
    Chúng tôi đã đính hôn.
  • 0:38 - 0:39
    Chúng tôi kết hôn
    vài tháng sau đó,
  • 0:39 - 0:42
    và đây là chuyến
    chúng tôi thực sự đi xem
  • 0:42 - 0:44
    các loài động vật,
    xem hoang mạc.
  • 0:44 - 0:46
    Rất tuyệt.
    Bill chưa bao giờ
  • 0:46 - 0:47
    nghỉ phép dài như thế.
  • 0:47 - 0:52
    Điều khiến chúng tôi
    cảm động là con người,
  • 0:52 - 0:54
    và sự nghèo khổ đến cùng cực.
  • 0:54 - 0:56
    Chúng tôi tự hỏi.
  • 0:56 - 0:58
    Cuộc sống cứ phải
    như thế này chăng?
  • 0:58 - 0:59
    Vào cuối chuyến đi,
  • 0:59 - 1:00
    chúng tôi đến Zanzibar,
  • 1:00 - 1:01
    và đi dạo trên bờ biển,
  • 1:01 - 1:02
    đây là việc chúng tôi rất thích
  • 1:02 - 1:04
    khi mới quen nhau.
  • 1:04 - 1:07
    Trong lần đi dạo ấy
    chúng tôi bàn nhau
  • 1:07 - 1:09
    rằng tiền kiếm được
    từ Microsoft
  • 1:09 - 1:10
    sẽ được trao lại cho xã hội,
  • 1:10 - 1:11
    và từ cuộc đi dạo đó
    trên bờ biển,
  • 1:11 - 1:13
    chúng tôi đã
    bắt đầu bàn cách,
  • 1:13 - 1:17
    xem có thể làm gì
    và làm như thế nào?
  • 1:17 - 1:19
    CA: Như vậy
    là từ một kỳ nghỉ
  • 1:19 - 1:22
    đưa đến sự ra đời
  • 1:22 - 1:24
    của một quỹ tư nhân
    lớn nhất thế giới,
  • 1:24 - 1:27
    thế hóa kỳ nghỉ này cũng
    khá đắt giá đấy. (Cười)
  • 1:27 - 1:30
    MG: Công nhận.
    Chúng tôi rất vui.
  • 1:30 - 1:33
    CA: Vậy ai trong anh chị
    là người khởi xướng,
  • 1:33 - 1:36
    hay đây là
    đồng thanh tương ứng?
  • 1:36 - 1:38
    BG: Tôi nghĩ
    chúng tôi rất hào hứng
  • 1:38 - 1:40
    vì có một giai đoạn trong đời
  • 1:40 - 1:42
    được làm việc cùng nhau
  • 1:42 - 1:48
    và tìm cách làm thế nào
    để trao món tiền trở lại xã hội.
  • 1:48 - 1:51
    Vào lúc này, chúng tôi
    nói về những người ngèo nhất,
  • 1:51 - 1:54
    liệu mình có thể
    làm gì để giúp họ?
  • 1:54 - 1:56
    Việc gì đây có thể làm
    mà chúng ta chưa làm được?
  • 1:56 - 1:58
    Có nhiều điều
    chúng tôi chưa biết.
  • 1:58 - 2:00
    Chúng tôi còn
    dại khờ khủng khiếp,
  • 2:00 - 2:01
    khi chúng tôi nhìn lại.
  • 2:01 - 2:02
    Nhưng chúng tôi
    có một niềm ấp ủ,
  • 2:02 - 2:05
    rằng sẽ có một lúc,
  • 2:05 - 2:08
    một thời kỹ hậu-Microsoft
  • 2:08 - 2:10
    là lúc chúng tôi làm
    công việc từ thiện.
  • 2:10 - 2:13
    MG: Bill trước vẫn nghĩ
    rằng thời đó sẽ đến
  • 2:13 - 2:14
    sau khi anh ấy 60 tuổi,
  • 2:14 - 2:15
    hiện giờ anh ấy
    vẫn chưa đến 60,
  • 2:15 - 2:19
    nhiều điều đã thay đổi
    trong quá trình.
  • 2:19 - 2:21
    CA: Công việc bắt đầu là vậy,
    và tiến triển nhanh chóng.
  • 2:21 - 2:23
    Như vậy là vào năm '93,
    và rồi đến năm '97,
  • 2:23 - 2:25
    thì quỹ đã được lập.
  • 2:25 - 2:28
    MA: Vâng, năm "97,
    chúng tôi đọc một bài báo
  • 2:28 - 2:31
    về bệnh tiêu chảy trên thế giới
    làm chết rất nhiều trẻ em,
  • 2:31 - 2:33
    và chúng tôi tự nhủ,
  • 2:33 - 2:34
    "Không thể như thế được.
  • 2:34 - 2:36
    Ở Mỹ, người ta chỉ việc
    ra hiệu thuốc."
  • 2:36 - 2:38
    Thế là chúng tôi bắt đầu
    tập hợp các nhà khoa học,
  • 2:38 - 2:40
    bắt đầu tiìm hiểu
    về tình hình dân số,
  • 2:40 - 2:42
    về các loại vắc-xin,
  • 2:42 - 2:44
    loại nào có hiệu lực,
    loại nào mất hiệu lực,
  • 2:44 - 2:46
    và chúng tôi thực sự
    bắt tay vào việc,
  • 2:46 - 2:50
    vào cuối năm 1998, 1999.
  • 2:50 - 2:53
    CA: Như vậy là anh chị
    có một món tiền kha khá
  • 2:53 - 2:55
    và đứng trước nhiều vấn đề
    khác nhau trên thế giới.
  • 2:55 - 3:00
    Làm thế nào anh chị quyết
    nên tập trung vào đâu?
  • 3:00 - 3:02
    BG: Chúng tôi quyết định
    tập trung vào hai việc,
  • 3:02 - 3:05
    trên thế giới, đâu là nơi
    thiếu thốn nhất,
  • 3:05 - 3:07
    ở đấy chúng tôi tập trung
    vào trẻ em đang chết mòn,
  • 3:07 - 3:10
    các cháu không đủ
    dinh dưỡng để lớn,
  • 3:10 - 3:11
    tại những nước
    thật tuyệt vọng,
  • 3:11 - 3:14
    với tình hình
    tử vong như vậy,
  • 3:14 - 3:16
    mà các gia đình
    thì quá đông con
  • 3:16 - 3:17
    họ có mức tăng
    dân số kinh khủng,
  • 3:17 - 3:20
    trẻ em thì quá ốm yếu,
  • 3:20 - 3:23
    các cháu không thể
    học hành được tử tế
  • 3:23 - 3:25
    để cải thiện
    cuộc sống cho mình.
  • 3:25 - 3:26
    Đấy là công việc
    chúng tôi làm trên thế giới,
  • 3:26 - 3:29
    còn ở Mỹ,
  • 3:29 - 3:31
    cả hai chúng tôi đều được hưởng
    sự giáo dục tuyệt vời,
  • 3:31 - 3:34
    và chúng tôi thấy rằng nước Mỹ
  • 3:34 - 3:37
    chỉ có thể thực hiện được lời hứa
    dành cơ hội cho tất cả mọi người
  • 3:37 - 3:40
    bằng một hệ thống giáo dục tốt,
  • 3:40 - 3:43
    càng tìm hiểu kỹ hơn
    chúng tôi càng nhận ra rằng
  • 3:43 - 3:45
    chúng ta chưa làm trọn
    được lời hứa đó.
  • 3:45 - 3:47
    Chúng tôi đã hướng
    vào hai đích đó,
  • 3:47 - 3:49
    và mọi việc mà Quỹ đã làm
  • 3:49 - 3:52
    là tập trung vào đó.
  • 3:52 - 3:54
    CA: Tôi đề nghị anh chị
    chọn một hình ảnh,
  • 3:54 - 3:56
    để minh họa cho
    công việc của anh chị,
  • 3:56 - 3:59
    Milinda, đây là
    hình ảnh chị chọn.
  • 3:59 - 4:01
    Ý nghĩa của nó là gì vậy?
  • 4:01 - 4:04
    MG: Một trong những điều
    tôi thích trong các chuyến đi
  • 4:04 - 4:07
    là ra vùng nông thôn
    trò chuyện với chị em phụ nữ,
  • 4:07 - 4:10
    dù ở Bangladesh, Ấn độ
    hay nhiều nước châu Phi,
  • 4:10 - 4:12
    tôi đến với họ như một phụ nữ
    phương Tây vô danh.
  • 4:12 - 4:15
    Mặc bộ đồ ka-ki,
    không nói mình là ại.
  • 4:15 - 4:17
    Và tôi nghe chuyện
    từ những phụ nữ ấy,
  • 4:17 - 4:20
    lần này lượt khác,
    càng đi càng nghe được nhiều,
  • 4:20 - 4:22
    "Tôi muốn được tiêm."
  • 4:22 - 4:25
    Tôi đến với họ
    để nói về vắc-xin cho trẻ em,
  • 4:25 - 4:27
    và họ lái câu chuyện
    sang hướng khác
  • 4:27 - 4:29
    "Thế còn mũi tiêm cho tôi thì sao?"
  • 4:29 - 4:32
    Đấy là mũi tiêm dành cho
    phụ nữ, gọi là Depo-Provera,
  • 4:32 - 4:34
    một loại thuốc tránh thai.
  • 4:34 - 4:36
    Khi về nhà tôi nói chuyện với
    các chuyên gia y tế thế giới,
  • 4:36 - 4:38
    và họ nói, "Ồ không,
    thuốc tránh thai
  • 4:38 - 4:40
    hiện đang có sẵn tại
    các nước đang phát triển."
  • 4:40 - 4:42
    Thế đấy, ta phải đào sâu
    hơn các báo cáo.
  • 4:42 - 4:44
    và đây là điều
    chúng tôi nhận ra,
  • 4:44 - 4:46
    đó là xác định được
    mong muốn hàng đầu
  • 4:46 - 4:49
    của người phụ nữ châu Phi
    đó là sử dụng phương tiện tránh thai
  • 4:49 - 4:52
    hơn 200 ngày
    trong một năm
  • 4:52 - 4:54
    điều này giải thích tại sao
    các chị nói với tôi,
  • 4:54 - 4:57
    "Tôi dấu chồng tôi,
    đi bộ 10 cây số,
  • 4:57 - 5:00
    để đến phòng khám,
    nhưng chẳng có gì ở đấy cả."
  • 5:00 - 5:03
    Như vậy là bao cao su
    được cung cấp cho châu Phi
  • 5:03 - 5:05
    bởi công tác chống bệnh AIDS
  • 5:05 - 5:07
    do Mỹ và các nước giúp đỡ.
  • 5:07 - 5:09
    Nhưng chị em phụ nữ
    nhiều lần nói với tôi rằng,
  • 5:09 - 5:11
    "Tôi không thể phó thác chuyện
    đeo bao cao su cho chồng tôi.
  • 5:11 - 5:15
    Hoặc chồng tôi hoặc tôi
    có thể bị AIDS,
  • 5:15 - 5:18
    và tôi còn cần cái ấy
    vì tôi muốn đẻ thưa
  • 5:18 - 5:21
    để tôi còn có thể
    nuôi các con tôi
  • 5:21 - 5:23
    và dạy dỗ chúng nên người."
  • 5:23 - 5:25
    CA: Melinda, chị là tín đồ
    Roman Catholic,
  • 5:25 - 5:29
    và chị lâm vào thế khó xử
  • 5:29 - 5:31
    trong sự bàn cãi
    về vấn đề này,
  • 5:31 - 5:33
    và về vấn đề nạo thai,
  • 5:33 - 5:34
    của cả hai phía, quả thật.
  • 5:34 - 5:36
    Vậy chị đã thoát ra
    bằng cách nào?
  • 5:36 - 5:39
    MG: Vâng, tôi nghĩ đây
    là điểm rất quan trọng,
  • 5:39 - 5:42
    đó là , với tư cách là một
    cộng đồng trên thế giới
  • 5:42 - 5:43
    chúng tôi đã quay lưng lại
    với các biện pháp tránh thai.
  • 5:43 - 5:47
    Chúng ta biết có
    210 triệu phụ nữ
  • 5:47 - 5:49
    có nguyện vọng sử dụng các
    biện pháp tránh thai
  • 5:49 - 5:52
    thậm chí các biện pháp
    chúng ta đang có ở Mỹ,
  • 5:52 - 5:54
    nhưng chúng ta không
    cung cấp phương tiện cho họ
  • 5:54 - 5:58
    vì những sự tranh cãi
    chính trị ở trong nước Mỹ,
  • 5:58 - 6:00
    và tôi cho như thế là tội ác,
  • 6:00 - 6:03
    và tôi cứ tìm mãi xem có ai đó
  • 6:03 - 6:05
    sẽ đưa vấn đề này
    lên diễn đàn thế giới,
  • 6:05 - 6:07
    cuối cùng tôi nhận ra
    rằng chính tôi phải làm điều đó.
  • 6:07 - 6:09
    Ngay cả khi tôi là
    một người theo đạo Catholic,
  • 6:09 - 6:10
    tôi vẫn tin vào
    biện pháp tránh thai
  • 6:10 - 6:12
    cũng như hầu hết
    phụ nữ Catholic ở Mỹ
  • 6:12 - 6:14
    vẫn đang dùng
    các biện pháp tránh thai,
  • 6:14 - 6:16
    và tôi không nên để cho
    sự tranh cãi ấy
  • 6:16 - 6:18
    thành sự níu kéo
    cản trở chúng ta.
  • 6:18 - 6:20
    Chúng ta từng có
    sự nhất trí ở Mỹ
  • 6:20 - 6:21
    về các biện pháp tránh thai,
  • 6:21 - 6:24
    và do đó chúng tôi trở lại
    với sự đồng thuận toàn cầu ấy,
  • 6:24 - 6:27
    và quyên được 2,6 tỉ đô-la
  • 6:27 - 6:29
    để giải quyết chính vấn đề này
    cho chị em phụ nữ.
  • 6:29 - 6:35
    (Vỗ tay)
  • 6:37 - 6:41
    CA: Bill, đây là biểu đồ của anh.
    Anh định mô tả điều gì vây?
  • 6:41 - 6:43
    BG: Biểu đồ của tôi
    có con số trên đó.
  • 6:43 - 6:45
    (Cười)
  • 6:45 - 6:47
    Tôi rất thích biểu đồ này.
  • 6:47 - 6:50
    Đây là số trẻ em
    tử vong mỗi năm
  • 6:50 - 6:53
    trước tuổi lên năm.
  • 6:53 - 6:54
    Cái ta thấy ở đây
  • 6:54 - 6:56
    là một thành công lịch sử
  • 6:56 - 6:59
    nhưng chưa được
    nhiều người biết đến,
  • 6:59 - 7:01
    nhưngchúng ta làm nên
    một tiến bộ kỳ diệu.
  • 7:01 - 7:04
    Chẳng bao lâu sau
    khi tôi ra đời
  • 7:04 - 7:05
    con số trẻ em tử vong
    là 20 triệu
  • 7:05 - 7:09
    ngày nay con số đó
    chỉ còn 6 triệu.
  • 7:09 - 7:11
    Đây là một câu chuyện
  • 7:11 - 7:13
    chủ yếu liên quan
    đến vắc-xin.
  • 7:13 - 7:16
    Bệnh đậu mùa mỗi năm
    cướp đi vài triệu trẻ em.
  • 7:16 - 7:18
    Chúng ta đã xóa được nó,
    số tử vong nay bằng không.
  • 7:18 - 7:20
    Bệnh sưởi mỗi năm cũng
    cướp đi vài triệu trẻ em.
  • 7:20 - 7:22
    Giờ đây giảm xuống
    chỉ còn vài trăm ngàn.
  • 7:22 - 7:24
    Và đây là một biểu đồ
  • 7:24 - 7:28
    trên đó chúng ta muốn
    thể hiện các con số tiếp tục,
  • 7:28 - 7:29
    và đó là điều có thể,
  • 7:29 - 7:31
    nếu khoa học đưa ra
    các vắc-xin mới,
  • 7:31 - 7:33
    và vắc-xin đến được với trẻ.
  • 7:33 - 7:34
    Có thể giảm
    số tử vong hơn nữa.
  • 7:35 - 7:36
    Thập kỷ vừa qua
  • 7:36 - 7:38
    con số đó đã giảm mạnh
  • 7:38 - 7:40
    hơn bao giờ hết
    trong lịch sử,
  • 7:40 - 7:43
    đây là một thực tế
    rất đáng mừng
  • 7:43 - 7:45
    nếu chúng ta tìm ra
    loại vắc-xin mới,
  • 7:45 - 7:47
    và có thể đưa ra sử dụng,
  • 7:47 - 7:49
    dùng những hiểu biết
    mới nhất trong lĩnh vực này,
  • 7:49 - 7:54
    để tiêm đúng,
    hầu tạo ra một phép lạ.
  • 7:54 - 7:55
    CA: Tôi hiểu là theo
    tính toán của anh
  • 7:55 - 7:57
    công việc đã tạo
    biến chuyển trực tiếp
  • 7:57 - 7:59
    mỗi ngày hàng nghìn
    trẻ em đã được cứu
  • 7:59 - 8:01
    so với năm trước.
  • 8:01 - 8:03
    Vấn đề này
    không được đưa tin.
  • 8:03 - 8:06
    Một tai nạn máy bay
    làm hơn 200 người chết
  • 8:06 - 8:08
    là chuyện gây chấn động
    mạnh hơn chuyện này.
  • 8:08 - 8:10
    Anh có thấy vô lý
    ở chỗ đó không?
  • 8:10 - 8:13
    BG: Vâng, vì đây là
    việc diễn ra thầm lặng.
  • 8:13 - 8:16
    Đây là trẻ em,
    mỗi ca là một cháu.
  • 8:16 - 8:17
    Chín mươi tám phần trăm
    các trường hợp này
  • 8:17 - 8:19
    không liên quan gì
    đến thảm họa thiên nhiên,
  • 8:19 - 8:21
    tuy nhiên, lòng từ thiện,
  • 8:21 - 8:22
    khi thấy thảm họa thiên nhiên,
    thì cảm động.
  • 8:22 - 8:24
    Cách người ta nghĩ
    rất là đặc biệt, okay,
  • 8:24 - 8:27
    đấy cũng có thể là tôi,
    thế là tiền chảy vào.
  • 8:27 - 8:30
    Còn những công việc này
    không dễ nhìn như vậy.
  • 8:30 - 8:33
    Hiện nay dự án
    Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ
  • 8:33 - 8:34
    và các dự án khác
    đang được triển khai,
  • 8:34 - 8:37
    ngày càng có nhiều
    lòng hảo tâm,
  • 8:37 - 8:40
    mục tiêu là đưa con số này
    xuống dưới một triệu,
  • 8:40 - 8:43
    điều này có thể đạt được
    ngay khi chúng ta còn sống.
  • 8:43 - 8:44
    CA: Có thể cần có
    những người
  • 8:44 - 8:46
    cảm nhận được
    qua những con số và biểu đồ
  • 8:46 - 8:48
    chứ không chỉ qua
    những khuôn mặt buồn
  • 8:48 - 8:50
    để động tâm giúp đỡ.
  • 8:50 - 8:52
    Ý tôi, theo cách anh
    nói trong thư năm nay,
  • 8:52 - 8:55
    anh lập luận rằng
    sự trợ giúp
  • 8:55 - 8:57
    trái ngược với những
    chê bai trong dư luận
  • 8:57 - 9:00
    cho rằng sự trợ giúp
    là vô ích và chắp vá,
  • 9:00 - 9:02
    thực ra nó rất có hiệu quả.
  • 9:02 - 9:04
    BG: Vâng, người ta
    có thể chỉ nhìn vào
  • 9:04 - 9:07
    những sự trợ giúp
    có tiếng nghe rất kêu
  • 9:07 - 9:09
    nhưng thực thi thì không tốt.
  • 9:09 - 9:11
    Có những dự án đầu tư vốn
  • 9:11 - 9:14
    có ý định rất hay
    nhưng không thành.
  • 9:14 - 9:17
    Chúng ta không thể nói rằng
    okay, vì những cái đó
  • 9:17 - 9:20
    vì chúng ta chưa làm được
    một cách hoàn toàn,
  • 9:20 - 9:21
    nên nỗ lực này
    là uổng công.
  • 9:21 - 9:23
    Chúng ta phải nhìn xem,
    đâu là mục đích?
  • 9:23 - 9:26
    Làm thế nào nâng
    chế độ dinh dưỡng
  • 9:26 - 9:29
    nâng tỉ lệ trẻ em sống sót
    và số người biết chữ
  • 9:29 - 9:31
    để cho các nước đó có thể
    đứng trên đôi chân của mình,
  • 9:31 - 9:33
    và thấy tuyệt,
    công việc thật tốt đẹp,
  • 9:33 - 9:34
    họ trở nên giỏi dang hơn.
  • 9:34 - 9:36
    Chúng ta có thể dùng
    tiền trợ giúp thông minh hơn.
  • 9:36 - 9:39
    Nó khôngphải là thuốc
    chữa bách bệnh.
  • 9:39 - 9:42
    Ta có thể làm cái tốt hơn
    là cho vay vốn đầu tư,
  • 9:42 - 9:45
    trong đó có những
    dự án lớn như thế này.
  • 9:45 - 9:48
    CA: Người ta vốn cho rằng
  • 9:48 - 9:52
    hai vợ chồng thì khó
    mà làm việc với nhau.
  • 9:52 - 9:54
    Anh chị cùng làm việc
    với nhau như thế nào?
  • 9:54 - 9:55
    MG: Vâng có nhiều
    phụ nữ nói với tôi,
  • 9:55 - 9:57
    "Tôi thực không tin có thể
    cùng làm việc với chồng tôi.
  • 9:57 - 9:59
    Chuyện ấy không xảy ra."
  • 9:59 - 10:03
    Anh biết đấy, chúng tôi thích
    làm việc cùng nhau --
  • 10:03 - 10:05
    quỹ này là một dịp
    cho cả hai chúng tôi
  • 10:05 - 10:08
    vừa làm vừa học
    dọc theo hành trình,
  • 10:08 - 10:11
    chúng tôi không đi
    cùng với nhau nhiều
  • 10:11 - 10:13
    trong các hoạt động
    của quỹ như trước đây
  • 10:13 - 10:14
    khi Bill còn làm việc
    tại Microsoft.
  • 10:14 - 10:17
    Chúng tôi thường đi
    công tác riêng,
  • 10:17 - 10:19
    nhưng khi tôi trở về,
  • 10:19 - 10:21
    Bill bao giờ cũng muốn biết
    những điều tôi học được,
  • 10:21 - 10:23
    hoặc về những phụ nữ,
    những cô gái tôi đã gặp
  • 10:23 - 10:25
    hoặc những tin mới về
    tuyến cung cấp vắc-xin,
  • 10:25 - 10:27
    hoặc về một người lãnh đạo
    mà chúng tôi khâm phục.
  • 10:27 - 10:30
    Anh ấy rất
    quan tâm lắng nghe.
  • 10:30 - 10:32
    Anh ấy biết khi trở về nhà,
  • 10:32 - 10:33
    tôi luôn quan tâm muốn biết
  • 10:33 - 10:35
    về bài thuyết trình
    anh ấy vừa đọc
  • 10:35 - 10:36
    hay những dữ liệu mới
    hoặc điều anh ấy mới ngộ ra,
  • 10:36 - 10:39
    chúng tôi có mối quan hệ
    hợp tác thực sự.
  • 10:39 - 10:42
    Nhưng không phải phút nào
    cũng bên nhau, cái đó đã hẳn.
  • 10:42 - 10:46
    (Cười)
  • 10:46 - 10:49
    CA: Nhưng bây giờ chúng tôi
    vui vì thấy anh chị bên nhau.
  • 10:49 - 10:52
    Melinda, trước đây
  • 10:52 - 10:54
    chủ yếu là chị
    làm công việc này.
  • 10:54 - 10:55
    Sáu năm về trước,
    theo tôi nhớ,
  • 10:55 - 10:58
    Bill thôi công việc
    ở Microsoft
  • 10:58 - 10:59
    và dành toàn bộ thời gian
    cho công việc này.
  • 10:59 - 11:00
    Hẳn việc điều chỉnh đó
  • 11:00 - 11:02
    cũng không phải dễ.
    Phải không ạ?
  • 11:02 - 11:05
    MG: Vâng, tôi nghĩ thực ra,
  • 11:05 - 11:07
    đối với các nhân viên của Quỹ,
  • 11:07 - 11:10
    có nhiều điều
    khiến họ phải điều chỉnh,
  • 11:10 - 11:11
    hơn là đối với tôi
    khi Bill về đây.
  • 11:11 - 11:12
    Thực tế tôi rất vui.
  • 11:12 - 11:14
    Ý tôi là khi
    Bill có quyết định này,
  • 11:14 - 11:17
    ngay trước khi
    công bố vào năm 2006,
  • 11:17 - 11:18
    đây chính là quyết định
    của anh ấy,
  • 11:18 - 11:20
    tuy nhiên, sâu xa
    vẫn từ kỳ nghỉ bên bờ biển
  • 11:20 - 11:21
    khi chúng tôi
    đi dạo cùng nhau
  • 11:21 - 11:24
    anh ấy bắt đầu
    có ý tưởng này.
  • 11:24 - 11:26
    Với tôi, thì tôi rất vui
  • 11:26 - 11:29
    vì Bill quyết định đặt
    hết tâm trí của anh ấy
  • 11:29 - 11:31
    vào những vấn đề
    hóc búa toàn cầu này,
  • 11:31 - 11:34
    những sự bất công này.
  • 11:34 - 11:37
    Vâng, các nhân viên của Quỹ
    có sự lo lắng về điều đó.
  • 11:37 - 11:39
    (Vỗ tay)
  • 11:39 - 11:41
    CA: Điều đó hiểu được.
  • 11:41 - 11:43
    MG: Nhưng sự lo lắng đó
    tan biến trong vòng ba tháng,
  • 11:43 - 11:44
    một khi Bill đã ở đó.
  • 11:44 - 11:46
    BG: Tan biến cùng
    một số nhân viên.
  • 11:46 - 11:47
    MG: Tôi đã nói,
    đối với các nhân viên,
  • 11:47 - 11:49
    sự ngại ngần tan biến
    sau ba tháng anh có mặt tại đấy.
  • 11:49 - 11:51
    BG: Không, tôi đùa thôi.
    MG: Oh, ý anh là nhân viên không ai ra đi.
  • 11:51 - 11:53
    BG: Có một số ra đi, nhưng -
  • 11:53 - 11:55
    (Cười)
  • 11:55 - 11:57
    CA: Thế anh chị tranh luận
    với nhau về vấn đề gì?
  • 11:57 - 12:00
    Chủ nhật, lúc 11giờ,
  • 12:00 - 12:01
    ngày nghỉ của anh chj,
  • 12:01 - 12:03
    điều gì đã đến,
    Sự bàn luận đó ra sao?
  • 12:03 - 12:05
    BG: Chúng tôi đã cùng nhau
  • 12:05 - 12:08
    xây dựng công việc này
    từ lúc ban đầu,
  • 12:08 - 12:10
    đây là sự chung tay
    dày công vun đắp.
  • 12:10 - 12:12
    Tôi đã có điều đó với Paul Allen
  • 12:12 - 12:14
    trong những ngày đầu
    của Microsoft.
  • 12:14 - 12:16
    Tôi có điều đó với Steve Ballmer
    khi Microsoft mở rộng quy mô,
  • 12:16 - 12:19
    và giờ đây với Malinda,
    là một đối tác
  • 12:19 - 12:21
    thậm chí còn mạnh hơn
    và bình đẳng hơn,
  • 12:21 - 12:23
    chúng tôi đã
    trao đổi rất nhiều
  • 12:23 - 12:25
    nên tập trung
    nhiều hơn vào đâu,
  • 12:25 - 12:28
    nhóm nào đang
    làm việc tốt?
  • 12:28 - 12:29
    Cô ấy hiểu được
    nhiều vấn đề.
  • 12:29 - 12:31
    Cô ấy tiếp xúc rất nhiều
    với các nhân viên.
  • 12:31 - 12:33
    Chúng tôi có các chuyến đi
    khác nhau như đã nói.
  • 12:33 - 12:36
    Có rất nhiều sự phối hợp.
  • 12:36 - 12:38
    Không có một
    trường hợp nào
  • 12:38 - 12:42
    giữa chúng tôi
    ý kiến người này
  • 12:42 - 12:44
    lại át ý kiến người kia.
  • 12:44 - 12:46
    CA: Còn chị, Melinda,
    Chị có át anh ấy không? (Cười)
  • 12:46 - 12:48
    Không biết được đâu nhé.
  • 12:48 - 12:49
    MG: Nó là thế này.
  • 12:49 - 12:51
    Chúng tôi tiếp cận vấn đề
    từ những góc độ khác nhau,
  • 12:51 - 12:53
    thực tế tôi thấy
    điều ấy rất hay.
  • 12:53 - 12:55
    Anh Bill có thể nhìn vào
    các dữ liệu tổng quát
  • 12:55 - 12:58
    và nói, "Tôi muốn làm việc, căn cứ
    vào thống kê toàn cầu thế này."
  • 12:58 - 13:00
    Còn tôi, tôi đi từ trực giác.
  • 13:00 - 13:02
    Tôi tiếp xúc với
    rất nhiều người địa phương
  • 13:02 - 13:04
    và Bill dạy tôi cách
    lấy điều thu lượm được
  • 13:04 - 13:06
    đối chiếu với dữ liệu toàn cầu
    xem nó có hợp nhau không,
  • 13:06 - 13:07
    và điều tôi dạy anh ấy
  • 13:07 - 13:09
    là đem dữ liệu ấy
  • 13:09 - 13:10
    xuống gặp người dân
    địa phương để tìm hiểu,
  • 13:10 - 13:13
    thực tế liệu có thể
    tiêm loại vắc-xin đó không?
  • 13:13 - 13:16
    Liệu các bà mẹ có chấp nhận
    cho con uống vắc-xin bại liệt?
  • 13:16 - 13:17
    nhỏ qua miệng?
  • 13:17 - 13:19
    Vì việc đưa được
    đến nơi người dùng
  • 13:19 - 13:21
    cũng quan trọng
    không kém gì khoa học.
  • 13:21 - 13:23
    Do đó tôi nghĩ ở đây
    có sự hỗ trợ và bổ sung
  • 13:23 - 13:25
    giữa ý kiến của người này
    với ý kiến của người kia,
  • 13:25 - 13:28
    chân thành mà nói,
    công việc nhờ đó tiến triển tốt hơn.
  • 13:28 - 13:30
    CA: Vậy là việc tiêm vắc-xin,
    phòng bại liệt và v.v
  • 13:30 - 13:34
    anh chị đã có những
    thành công xuất sắc.
  • 13:34 - 13:35
    Còn những thất bại thì sao?
  • 13:35 - 13:37
    Anh chị có thể
    kể ra một thất bại
  • 13:37 - 13:39
    đã cho anh chị
    một bài học có ý nghĩa?
  • 13:39 - 13:42
    BG: May thay, chúng tôi
    có thể trả giá cho một số thất bại,
  • 13:42 - 13:44
    vì chắc chắn chúng tôi
    có thất bại.
  • 13:44 - 13:48
    Chúng tôi làm nhiều dự án
    về thuốc và tiêm vắc-xin
  • 13:48 - 13:51
    mà anh biết là có nhiều thất bại.
  • 13:51 - 13:54
    Có một án chúng tôi phải dừng,
    dù rất có tiếng vang
  • 13:54 - 13:55
    đó là tìm loại
    bao cao su tốt hơn.
  • 13:55 - 13:57
    Thế đấy, có hàng trăm ý tưởng.
  • 13:57 - 14:00
    Trong đó có thể
    chỉ một vài là khả thi.
  • 14:00 - 14:03
    Chúng tôi còn khờ,
    tôi rất khờ về một loại thuốc
  • 14:03 - 14:06
    chữa bệnh ở Ấn độ,
    tên là visceral leishmaniasis,
  • 14:06 - 14:07
    tôi cứ nghĩ rằng một khi
    tôi có được thuốc này,
  • 14:07 - 14:09
    thì chúng ta sẽ
    quét sạch được bệnh tật.
  • 14:09 - 14:11
    Nhưng thực tế
    thuốc này phải tiêm
  • 14:11 - 14:13
    mỗi ngày một mũi,
    liên tục mười ngày.
  • 14:13 - 14:15
    Lại phải mất thêm ba năm
    so với dự kiến mới có,
  • 14:15 - 14:17
    rốt cuộc là không có cách gì
  • 14:17 - 14:19
    để đưa thuốc này sang đấy.
  • 14:19 - 14:20
    Rất may chúng tôi
    phát hiện ra
  • 14:20 - 14:24
    nếu tiêu diệt loài ruồi cát,
  • 14:24 - 14:26
    thì có thể ngừa
    bệnh này thành công,
  • 14:26 - 14:27
    nhưng chúng tôi
    đã dành 6 năm,
  • 14:27 - 14:29
    có thể nói phí mất 6 năm,
  • 14:29 - 14:31
    và khoảng 60 triệu,
  • 14:31 - 14:32
    chỉ để đi đến
  • 14:32 - 14:36
    một kết quả
    rất khiêm tốn.
  • 14:36 - 14:40
    CA: Anh chị đã chi khoảng
    một tỉ đô-la mỗi năm
  • 14:40 - 14:42
    cho giáo dục
    hay những việc tương tự.
  • 14:42 - 14:46
    Và câu chuyện diễn ra
    trong lĩnh vực này
  • 14:46 - 14:48
    thì lại dài và phức tạp.
  • 14:48 - 14:52
    Vậy anh chị có thể
    kể về một thất bại nào chăng?
  • 14:52 - 14:54
    MG: Có thể nói
    có một bài học lớn
  • 14:54 - 14:55
    là lúc mới bắt đầu làm
    chúng tôi nghĩ rằng
  • 14:55 - 14:58
    nên mở những
    ngôi trường nhỏ,
  • 14:58 - 14:59
    trường nhỏ nhất định là tốt.
  • 14:59 - 15:01
    Ở đây tỉ lệ bỏ học thấp.
  • 15:01 - 15:03
    Ở đây ít bạo lực và tội phạm.
  • 15:03 - 15:05
    Nhưng điều tôi học
    được về sau,
  • 15:05 - 15:08
    điều trở thành
    chìa khóa thành công,
  • 15:08 - 15:10
    đó là phải có
    người thầy giỏi đứng lớp.
  • 15:10 - 15:12
    Nếu anh không có
    một giáo viên có hiệu quả
  • 15:12 - 15:13
    đứng trước lớp,
  • 15:13 - 15:15
    thì dù trường to
    hay là trường nhỏ,
  • 15:15 - 15:17
    anh chẳng bao giờ
    thay đổi được quỹ đạo
  • 15:17 - 15:19
    để chuẩn bị cho học sinh
    sẵn sàng vào đại học.
  • 15:19 - 15:23
    (Vỗ tay)
  • 15:23 - 15:25
    CA: Chị Melinda,
    đây là chị và
  • 15:25 - 15:29
    con gái đầu của chị, Jenn.
  • 15:29 - 15:31
    Hình như ảnh này mới chụp
    cách đây ba tuần,
  • 15:31 - 15:32
    ba hay bốn tuần trước.
    Đây là đâu vậy?
  • 15:32 - 15:34
    MG: Chúng tôi ở Tanzania.
  • 15:34 - 15:35
    Jenn đã từng đến Tanzania
  • 15:35 - 15:38
    Các con chúng tôi đến châu Phi
    khá nhiều lần.
  • 15:38 - 15:40
    Chúng tôi làm một điều
    cũng hơi khác,
  • 15:40 - 15:42
    đó là quyết định
  • 15:42 - 15:44
    ở cùng với một gia đình
    trong hai đêm và ba ngày.
  • 15:44 - 15:47
    Anna và Sanare là
    bố mẹ của gia đình này.
  • 15:47 - 15:50
    Họ mời chúng tôi đến
    và nghỉ lại nhà họ.
  • 15:50 - 15:52
    Họ nuôi cả dê ở trong nhà,
  • 15:52 - 15:53
    dê cùng sống trong túp lều nhỏ
  • 15:53 - 15:56
    trước khi chúng tôi đến thăm.
  • 15:56 - 15:57
    Và chúng tôi đã
    ở lại với gia đình họ
  • 15:57 - 15:59
    và thực sự, thực tế biết được
  • 15:59 - 16:01
    cuộc sống là như thế nào
    ở vùng nông thôn Tanzania.
  • 16:01 - 16:03
    Điều đó khác hoàn toàn với
  • 16:03 - 16:05
    cuộc viếng thăm nửa ngày
  • 16:05 - 16:06
    hoặc ba phần tư ngày
  • 16:06 - 16:08
    thật khác xa so với
    ở lại qua đêm,
  • 16:08 - 16:12
    để tôi giải thích thêm
    một chút.
  • 16:12 - 16:14
    Họ có sáu con, tôi trò chuyện
    với Anna trong bếp
  • 16:14 - 16:16
    vừa trò chuyện
    vừa nấu ăn trong năm giờ
  • 16:16 - 16:17
    trong căn bếp nhỏ hôm đó,
  • 16:17 - 16:19
    trong khi trò chuyện,
    chị cho tôi biết
  • 16:19 - 16:21
    đã thỏa thuận với chồng
    về kế hoạch hóa gia đình
  • 16:21 - 16:22
    để có thể đẻ thưa.
  • 16:22 - 16:24
    Vợ chồng họ rất yêu nhau.
  • 16:24 - 16:26
    Đây là chiến binh Maasai và vợ,
  • 16:26 - 16:28
    họ đã quyết định lấy nhau,
  • 16:28 - 16:31
    họ có lòng kính trọng
    và tình yêy trong quan hệ.
  • 16:31 - 16:33
    Họ có sáu người con,
  • 16:33 - 16:35
    hai cháu ở giữa sinh đôi, 13 tuổi,
  • 16:35 - 16:38
    một trai một gái, tên là Grace.
  • 16:38 - 16:39
    Chúng tôi ra ngoài lấy củi
  • 16:39 - 16:42
    và làm các việc thường ngày
    Grace và mẹ vẫn làm
  • 16:42 - 16:44
    Grace không còn là một đứa trẻ
    cô đã là một thanh niên
  • 16:44 - 16:46
    nhưng cô vẫn chưa là người lớn.
  • 16:46 - 16:48
    Cô bé rất, rất là e thẹn.
  • 16:48 - 16:49
    Cô rất muốn nói chuyện
    với tôi và Jenn.
  • 16:49 - 16:52
    Chúng tôi tìm cách bắt chuyện
    với cô, nhưng cô rất hay thẹn.
  • 16:52 - 16:54
    Rồi đêm đến,
  • 16:54 - 16:57
    khi mọi ngọn đèn đều tắt
    trong vùng nông thôn Tanzania,
  • 16:57 - 16:58
    đêm ấy trời không có trăng,
  • 16:58 - 17:00
    đêm đầu tháng,
    trời không có sao,
  • 17:00 - 17:02
    Jenn đi ra ngoài túp lều
  • 17:02 - 17:04
    mang theo chiếc đèn pha REI
    bật đeo trên trán,
  • 17:04 - 17:07
    Grace lập tức đi theo,
  • 17:07 - 17:08
    và gọi người phiên dịch,
  • 17:08 - 17:10
    em đến bên Jenn và nói,
  • 17:10 - 17:11
    "Khi cậu về nhà,
  • 17:11 - 17:12
    cậu có thể cho tớ chiếc đèn
  • 17:12 - 17:14
    để tớ học vào ban đêm
    có được không?"
  • 17:14 - 17:15
    CA: Oh, wow.
  • 17:15 - 17:17
    MG: Và bố cháu bảo với tôi
  • 17:17 - 17:19
    anh ấy rất là lo lắng
    cho con gái
  • 17:19 - 17:20
    khác với đứa con trai
    đã thi đỗ cấp hai,
  • 17:20 - 17:22
    con gái anh
    bận nhiều việc nhà,
  • 17:22 - 17:23
    nên học không được tốt
  • 17:23 - 17:25
    và vẫn chưa được nhận
    vào trường công lập.
  • 17:25 - 17:28
    Anh bảo: "Tôi không biết
    sẽ trả tiền học cho con gái thế nào.
  • 17:28 - 17:30
    Tôi không thể trả học phí
    cho trường tư,
  • 17:30 - 17:32
    cháu có thể chôn đời mình
    ở nông trại này như vợ tôi."
  • 17:32 - 17:33
    Họ thấy sự khác biệt
  • 17:33 - 17:34
    mà giáo dục có thể mang lại
  • 17:34 - 17:37
    một cách lớn lao và sâu sắc.
  • 17:37 - 17:39
    CA: Đây là một bức ảnh khác
  • 17:39 - 17:42
    của hai đữa con khác của anh chị
    Rory và Phoebe,
  • 17:42 - 17:46
    bên cạnh Paul Farmer.
  • 17:46 - 17:48
    Nuôi dạy ba đứa con
  • 17:48 - 17:51
    lại là gia đình giàu có
    nhất trên thế giới
  • 17:51 - 17:53
    đó có vẻ là một
    thực nghiệm về mặt xã hội
  • 17:53 - 17:57
    hiếm có tiền lệ.
  • 17:57 - 17:58
    Vậy anh chị
    xoay xở như thế nào?
  • 17:58 - 18:01
    Đâu là cách
    tiếp cận của anh chị?
  • 18:01 - 18:03
    BG: Vâng, có thể nói
    nhìn chung
  • 18:03 - 18:05
    các con tôi được hưởng
    một nền giáo dục rất tốt,
  • 18:05 - 18:06
    có điều phải làm cho các cháu
  • 18:06 - 18:08
    nhận thức được
    về năng lực của mình
  • 18:08 - 18:10
    các cháu sẽ
    đi đâu và làm việc gì,
  • 18:10 - 18:12
    và triết lý của chúng tôi
  • 18:12 - 18:13
    được làm rất rõ cho các con --
  • 18:13 - 18:15
    đó là hầu hết số tiền
    sẽ đưa vào Quỹ --
  • 18:15 - 18:19
    và chúng tôi giúp các con
    tìm điều khiến chúng say mê.
  • 18:19 - 18:20
    Chúng tôi muốn
    tạo cho con sự cân bằng
  • 18:20 - 18:22
    giữa sự tự do làm điều mình thích
  • 18:22 - 18:26
    và không có quá nhiều tiền
  • 18:26 - 18:29
    để nhởn nhơ vô tích sự.
  • 18:29 - 18:32
    Đến giờ, các con tôi
    đều khá siêng năng,
  • 18:32 - 18:35
    thích thú chọn lấy
    hướng đi cho riêng mình.
  • 18:35 - 18:40
    CA: Anh chị giữ dìn cẩn thận
    sự riêng tư chính đáng của các con.
  • 18:40 - 18:43
    Tôi tò mò tại sao
    anh chị cho phép tôi
  • 18:43 - 18:44
    chiếu bức hình này tại TED.
  • 18:44 - 18:45
    BG: Vâng, đó một điều hay.
  • 18:45 - 18:47
    Khi các con tôi lớn dần lên,
    chúng đều biết
  • 18:47 - 18:50
    rằng trách nhiệm là niềm tin
    của gia đình chúng tôi,
  • 18:50 - 18:52
    rằng chỉ được sống ở Mỹ thôi
  • 18:52 - 18:54
    chúng tôi đã hưởng
    một diễm phúc không thể tin được
  • 18:54 - 18:56
    và một nền giáo dục tuyệt vời,
  • 18:56 - 18:58
    và chúng tôi có trách nhiệm
    trả ơn cho thế giới.
  • 18:58 - 18:59
    Bởi vậy khi các con tôi lớn lên
  • 18:59 - 19:00
    và chúng tôi dạy dỗ chúng --
  • 19:00 - 19:02
    chúng đã tới rất nhiều
    nước trên thế giới --
  • 19:02 - 19:03
    các con tôi nói rằng,
  • 19:03 - 19:05
    chúng con muốn mọi người
    biết rằng chúng con tin
  • 19:05 - 19:07
    vào những điều
    bố và mẹ đang làm,
  • 19:07 - 19:08
    chúng con muốn
    tiếp tục thấy điều đó.
  • 19:08 - 19:11
    Thế nên chúng tôi được
    con cho phép khoe bức hình này,
  • 19:11 - 19:13
    và Paul Farmer có thể sẽ
    đưa hình này
  • 19:13 - 19:15
    vào một số công trình
    của anh ấy.
  • 19:15 - 19:17
    Các con tôi cũng
    quan tâm sâu sắc
  • 19:17 - 19:19
    đến sứ mệnh của Quỹ.
  • 19:19 - 19:21
    CA: Anh chị dễ dàng
    có đủ tiền
  • 19:21 - 19:24
    dù có đóng góp
    to lớn cho Quỹ
  • 19:24 - 19:25
    để làm cho các con
    thành tỷ phú
  • 19:25 - 19:27
    Anh chị có kế hoạch
    như thế không?
  • 19:27 - 19:29
    BG: Không. Không. Không có
    chuyện đó cho các con tôi.
  • 19:29 - 19:31
    Chúng cần có nhận biết
  • 19:31 - 19:38
    rằng công việc của chúng
    là có ý nghĩa và quan trọng.
  • 19:38 - 19:41
    Trước khi lấy nhau,
    chúng tôi có đọc một bài báo,
  • 19:41 - 19:44
    trong đó Warren Buffett
    có nói về điều đó,
  • 19:44 - 19:46
    và chúng tôi hoàn toàn tin
    rằng đấy không là một điều hay
  • 19:46 - 19:49
    cả cho xã hội
    và cho lũ trẻ.
  • 19:49 - 19:51
    CA: Về Warren Buffett ,
  • 19:51 - 19:54
    có những điều kỳ diệu
    đã xảy ra năm 2006,
  • 19:54 - 19:57
    khi một đối thủ thực sự
    và duy nhất của anh chị
  • 19:57 - 19:59
    xét về góc độ là người
    giàu nhất nước Mỹ
  • 19:59 - 20:00
    đột nhiên quay lại đồng ý
  • 20:00 - 20:03
    hiến 80% tài sản của ông
  • 20:03 - 20:04
    cho Quỹ của anh chị.
  • 20:04 - 20:06
    Làm thế nào
    lại có chuyện đó?
  • 20:06 - 20:08
    Có một câu chuyện dài
    và một câu chuyện ngắn.
  • 20:08 - 20:09
    Ta có đủ thời gian
    cho câu chuyện ngắn.
  • 20:09 - 20:13
    BG: Được thôi. Warren là
    một người bạn thân,
  • 20:13 - 20:18
    vợ ông ấy bà Suzie
  • 20:18 - 20:19
    bà sắp sửa cho đi
    tất cả tài sản.
  • 20:19 - 20:23
    Bi kịch thay,
    bà lại chết trước ông,
  • 20:23 - 20:26
    và thế là ông ấy
    có tiếng nói quyết định, và
  • 20:26 - 20:29
    -- (Cười) --
  • 20:29 - 20:30
    ông ấy tuyên bố --
  • 20:30 - 20:31
    CA: Rằng...
  • 20:31 - 20:34
    BG: Nếu ông ấy biết một ai đó
    đang làm tốt công việc này,
  • 20:34 - 20:38
    và sẵn lòng làm miễn phí,
  • 20:38 - 20:41
    thì có thể ông sẽ vui lòng.
    Nhưng chúng tôi rất sửng sốt.
  • 20:41 - 20:43
    MG: Hoàn toàn sửng sốt.
    BG: Không hề trông đợi điều đó,
  • 20:43 - 20:45
    và đấy là điều
    không thể tin được.
  • 20:45 - 20:48
    Nó cho phép chúng tôi
    có tham vọng làm được nhiều hơn
  • 20:48 - 20:51
    trong hoạt động
    năng động của Quỹ.
  • 20:51 - 20:53
    Một nửa nguồn lực
    chúng tôi có
  • 20:53 - 20:56
    đến từ sự hào hiệp
    phi thường của Warren.
  • 20:56 - 20:57
    CA: Tôi biết là anh đã cam kết
  • 20:57 - 20:58
    rằng đến cuối đời,
  • 20:58 - 21:00
    hơn 95% tài sản của anh chị,
  • 21:00 - 21:02
    sẽ được trao cho Quỹ.
  • 21:02 - 21:03
    BG: Vâng.
  • 21:03 - 21:07
    CA: Bắt đầu từ lúc anh chị
    đến với nhau, thật là kỳ diệu -
  • 21:07 - 21:10
    (Vỗ tay)
  • 21:10 - 21:13
    Vừa qua, anh và Warren
  • 21:13 - 21:15
    đã có những cuộc
    tiếp xúc và thuyết phục
  • 21:15 - 21:17
    những nhà tỷ phú và
    doanh nhân thành đạt
  • 21:17 - 21:18
    cam kết sẽ hiến tặng,
  • 21:18 - 21:24
    hơn nửa tài sản của họ
    cho hoạt động từ thiện.
  • 21:24 - 21:27
    Tình hình việcđó ra sao?
  • 21:27 - 21:30
    BG: Hiện có 120 người
  • 21:30 - 21:32
    có sự cam kết hiến tặng này.
  • 21:32 - 21:35
    Cái hay là
    chúng tôi gặp nhau
  • 21:35 - 21:37
    hàng năm để bàn bạc,
  • 21:37 - 21:39
    các anh thuê nhân viên,
    vậy việc cho họ thế nào?
  • 21:39 - 21:40
    Chúng tôi không cố
    làm mọi việc giống nhau.
  • 21:40 - 21:41
    Tôi muốn nói nét đẹp
    của hoạt động từ thiện
  • 21:41 - 21:43
    là ở trong sự đa dạng này.
  • 21:43 - 21:44
    Người ta hiến tặng
    cho một sự nghiệp nào đó.
  • 21:44 - 21:47
    Chúng ta nhìn và cảm kích,
    "Wow."
  • 21:47 - 21:48
    Cái đó thật đáng quý.
  • 21:48 - 21:49
    Vai trò của việc từ thiện
  • 21:49 - 21:52
    là có nhiều cách
    tiếp cận khác nhau,
  • 21:52 - 21:54
    gồm cả lĩnh vực như giáo dục.
  • 21:54 - 21:56
    Chúng ta cần có
    nhiều thực nghiệm hơn nữa.
  • 21:56 - 21:58
    Nhưng thật tuyệt vời
    được gặp những nhà hảo tâm,
  • 22:00 - 22:01
    chia sẻ những quan tâm
    trên cùng một hành trình,
  • 22:01 - 22:02
    về cách họ để cho con cái
    cùng tham gia công việc ra sao,
  • 22:02 - 22:04
    khi mỗi người làm
    mỗi việc khác nhau,
  • 22:04 - 22:07
    đó là cách đưa đến thành công
    hơn trông đợi.
  • 22:07 - 22:10
    Công việc xem ra tiếp tục
    tiến triển về quy mô
  • 22:10 - 22:12
    trong những năm kế tiếp.
  • 22:12 - 22:16
    MG: Nhìn thấy người khác
  • 22:16 - 22:17
    đang tạo ra biến đổi
    qua công việc từ thiện,
  • 22:17 - 22:20
    tôi muốn nói đến những người
  • 22:20 - 22:21
    coi đây là việc
    của chính mình
  • 22:21 - 22:23
    họ mang tài nghệ khéo léo
    theo sau những ý tưởng tốt đẹp.
  • 22:23 - 22:26
    Nếu họ dành hết tâm trí mình
  • 22:26 - 22:28
    cho công việc từ thiện,
    họ có thể thay đổi thế giới.
  • 22:28 - 22:30
    Nhìn thấy người khác
    làm việc thiện, họ tự bảo,
  • 22:30 - 22:32
    "Wow, tôi cũng muốn làm
    việc đó bằng tiền của mình."
  • 22:32 - 22:34
    Tôi thấy sự kỳ diệu
    nằm ở trong cái đó.
  • 22:34 - 22:37
    CA: Tôi thấy
    quả thực là rất khó
  • 22:37 - 22:39
    để người ta có thể hình dung
  • 22:39 - 22:41
    làm thế nào có thể
    chi một khoản tiền lớn
  • 22:41 - 22:44
    cho một việc nào đó,
    ở một nơi xa xôi.
  • 22:44 - 22:46
    Có thể có một số
    nhà tỷ phú hiện đang ngồi đây
  • 22:46 - 22:48
    và chắc chắn ở đây
    có những người thành đạt.
  • 22:48 - 22:50
    Tôi tò mò muốn biết,
    anh chị có toại nguyện không?
  • 22:50 - 22:51
    Đâu là sự toại nguyện?
  • 22:51 - 22:52
    BG: Đấy là điều
    thỏa lòng nhất
  • 22:52 - 22:54
    mà chúng tôi có được,
  • 22:54 - 22:57
    và anh không thể
    thỏa mãn và dừng lại đó,
  • 22:57 - 23:00
    nếu có gì đó chưa tốt
    cho con cái của anh,
  • 23:00 - 23:01
    chúng ta hãy ngồi lại
    và bàn cho ra
  • 23:01 - 23:04
    xem cần phải làm gì.
  • 23:04 - 23:06
    Thế giới đã tử tế hơn nhiều
  • 23:06 - 23:09
    nhờ các nhà hảo tâm
    trong quá khứ,
  • 23:09 - 23:12
    với truyền thống tốt đẹp,
    nước Mỹ rất mạnh về từ thiện,
  • 23:12 - 23:13
    khiến cả thế giới phải ghen tị.
  • 23:13 - 23:15
    Một điều làm tôi
    rất lạc quan
  • 23:15 - 23:17
    là tôi tin rằng
    hoạt động từ thiện
  • 23:17 - 23:19
    đang ngày càng gia tăng
  • 23:19 - 23:20
    và nó đang nhận lấy
    những công việc
  • 23:20 - 23:23
    mà chính phủ làm chưa tốt
    hay làm chưa xuể
  • 23:23 - 23:26
    và chỉ ra cách đi
    và phương hướng đúng.
  • 23:26 - 23:29
    CA: Thế giới ở trong tình trạng
    bất bình đẳng khủng khiếp,
  • 23:29 - 23:30
    vấn đề bất bình đẳng
    ngày càng tăng
  • 23:30 - 23:32
    nó có vẻ như
    thuộc về cấu trúc.
  • 23:32 - 23:35
    Tôi tin rằng nếu càng nhiều
    đồng nghiệp của anh chị ở đây
  • 23:35 - 23:37
    làm công việc
    mà anh chị đã làm
  • 23:37 - 23:39
    thì điều đó
    sẽ có tác dụng
  • 23:39 - 23:40
    không chỉ khắc phục tình trạng
  • 23:40 - 23:41
    mà còn thay đổi nhận thức.
  • 23:41 - 23:43
    Liệu tôi nghĩ thế
    có đúng không?
  • 23:43 - 23:45
    BG: Vâng đúng. Nếu ta
    nhận từ người giàu nhất
  • 23:45 - 23:48
    đem cho người nghèo nhất,
    thì đó là tốt lành.
  • 23:48 - 23:50
    Việc đó làm cân bằng,
    cho nên là hợp lẽ.
  • 23:50 - 23:52
    MG: Nhưng anh thay đổi chế độ.
  • 23:52 - 23:54
    Ở Mỹ, chúng ta đang cố
    thay đổi hệ thống giáo dục
  • 23:54 - 23:56
    để nó thành cơ hội
    cho tất cả mọi người
  • 23:56 - 23:58
    và nó có hiệu quả
    cho tất cả sinh viên.
  • 23:58 - 24:00
    Tôi nghĩ điều đó sẽ
    thực sự biến đổi
  • 24:00 - 24:01
    tình trạng bất bình đẳng.
  • 24:01 - 24:03
    BG: Đó là điều quan trọng nhất.
  • 24:03 - 24:06
    (Vỗ tay)
  • 24:06 - 24:10
    CA: Vâng, tôi tin rằng
    hầu hết mọi người ở đây
  • 24:10 - 24:11
    và hàng triệu người
    trên thế giới
  • 24:11 - 24:14
    đều ngưỡng mộ
    những quyết định
  • 24:14 - 24:15
    mà anh chị đã chọn trong đời
  • 24:15 - 24:19
    và mức độ ảnh hưởng lớn lao
  • 24:19 - 24:21
    mà anh chị mang đến
    cho tương lai.
  • 24:21 - 24:22
    Cám ơn anh chị rất nhiều
    vì đã đến với TED
  • 24:22 - 24:24
    và chia sẻ với chúng tôi
    công việc anh chị đã làm.
  • 24:24 - 24:26
    BG: Cám ơn.
    MG: Cám ơn.
  • 24:26 - 24:29
    (Vỗ tay)
  • 24:35 - 24:39
    BG: Cảm ơn.
    MG: Cảm ơn rất nhiều.
  • 24:39 - 24:43
    BG: Thế em ạ, em làm rất tốt. (Vỗ tay)
Title:
Tại sao cho đi lại là điều mãn nguyện nhất của chúng tôi?
Speaker:
Bill và Melinda Gates
Description:

Năm 1993, Bill và Melinda Gates - lúc đó chỉ mới đính hôn - đi dạo trên bờ biển Zanzibar, đã đi đến một quyết định táo bạo rằng tài sản kiếm được từ Microsoft sẽ được trao lại cho xã hội. Trong cuộc trò chuyện với Chris Anderson, hai vợ chồng đã trao đổi về công việc của họ ở Quỹ Từ Thiện Bill & Melinda Gates, cũng như chia sẻ về cuộc hôn nhân của họ, con cái của họ, những thất bại gặp phải và niềm mãn nguyện họ cảm nhận được từ việc cho đi phần lớn tài sản của mình.

more » « less
Video Language:
English
Team:
closed TED
Project:
TEDTalks
Duration:
25:00

Vietnamese subtitles

Revisions