Andreas Schleicher: Sử dụng dữ liệu để cải tổ trường học.
-
0:01 - 0:04Sự cởi mở hoàn toàn
vẫn là một tương lai xa vời -
0:04 - 0:06trong lĩnh vực giáo dục nhà trường.
-
0:06 - 0:08Chúng ta thật
khó lòng hiểu được -
0:08 - 0:12rằng học tập không phải là một
nơi chốn, mà là một hoạt động. -
0:12 - 0:16Nhưng tôi muốn kể cho
mọi người câu chuyện về PISA, -
0:16 - 0:18bài kiểm tra đánh giá
kiến thức và kĩ năng của OECD - -
0:18 - 0:20dành cho tuổi 15 ở khắp thế giới,
-
0:20 - 0:24đó thật sự là một câu chuyện về
những so sánh quốc tế -
0:24 - 0:27đã toàn cầu hóa lĩnh vực giáo dục
mà ta thường coi -
0:27 - 0:30là chuyện riêng
trong chính sách mỗi nước. -
0:30 - 0:33Hãy nhìn thế giới những năm 1960,
-
0:33 - 0:35qua tỉ lệ người
-
0:35 - 0:37đã học hết trung học.
-
0:37 - 0:41Ta thấy là nước Mỹ dẫn đầu
-
0:41 - 0:44và đa số những thành công
về kinh tế của Mỹ -
0:44 - 0:47bắt nguồn từ lợi
thế lâu dài của nó -
0:47 - 0:49là nước đi tiên phong
trong giáo dục. -
0:49 - 0:53Nhưng vào thập kỉ 1970,
một số nước đã bắt kịp. -
0:53 - 0:55Những năm 1980, sự mở rông
mang tính toàn cầu -
0:55 - 0:58của bể nhân tài vẫn tiếp tục.
-
0:58 - 1:02Và thế giới không dừng lại
ở những năm 1990. -
1:02 - 1:03Những năm 60, Mỹ đứng đầu.
-
1:05 - 1:07Những năm 90, họ đứng thứ 13,
-
1:07 - 1:09không phải vì các tiêu chuẩn
đã hạ xuống, -
1:09 - 1:13mà vì tiêu chuẩn được nâng lên
rất nhanh ở những nơi khác. -
1:13 - 1:16Hàn Quốc cho ta thấy
điều có thể xảy ra trong giáo dục. -
1:16 - 1:19Khoảng hai thế hệ trước,
Hàn Quốc có mức sống -
1:19 - 1:22ngang với Afghanistan ngày nay,
-
1:22 - 1:26và là một trong các nước
có nền giáo dục kém phát triển nhất. -
1:26 - 1:31Ngày nay, mọi thanh niên Hàn Quốc
đều học hết phổ thông. -
1:31 - 1:34Điều này cho thấy,
trong nền kinh tế toàn cầu, -
1:34 - 1:39thước đo thành công
không còn là sự phát triển quốc gia -
1:39 - 1:44mà là hệ thống giáo dục
tốt nhất theo chuẩn quốc tế. -
1:44 - 1:47Vấn đề là
-
1:47 - 1:48việc đo thời gian
người ta đi học -
1:48 - 1:50hoặc xét bằng cấp họ có
-
1:50 - 1:55không phải luôn là cách tốt nhất
để thấy những gì họ có thể làm. -
1:55 - 1:59Hãy nhìn vào cả mớ cử nhân
đang thất nghiệp trên đường phố, -
1:59 - 2:01khi nhà tuyển dụng lại nói
không tìm được người -
2:01 - 2:04có kĩ năng cần thiết.
-
2:06 - 2:09Điều đó cho thấy bằng cấp tốt
không nghiễm nhiên biến thành -
2:09 - 2:13những kĩ năng tốt, công việc tốt
và cuộc sống tốt. -
2:13 - 2:16Với PISA, chúng tôi
đang cố thay đổi điều này -
2:16 - 2:18bằng cách đánh giá kiến thức và kĩ năng
-
2:18 - 2:21của con người một cách trực tiếp.
-
2:21 - 2:23Và chúng tôi xem xét điều này
dưới góc độ rất đặc biệt. -
2:23 - 2:25Chúng tôi không chú tâm lắm
vào việc học sinh -
2:25 - 2:29có thể lặp lại những thứ
học được ở trường, -
2:29 - 2:31nhưng chúng tôi muốn kiểm tra
liệu các em có thể suy luận -
2:31 - 2:33từ những gì mình biết
-
2:33 - 2:37và áp dụng kiến thức
vào những hoàn cảnh mới. -
2:37 - 2:40Một vài người đã chỉ trích
chúng tôi vì điều này. -
2:40 - 2:42Họ nói, cách đánh giá
kết quả này -
2:42 - 2:45rất không công bằng,
vì chúng tôi kiểm tra học sinh -
2:45 - 2:48bằng những vấn đề
họ chưa từng gặp. -
2:48 - 2:50Nhưng nếu bạn chấp nhận
logic này, -
2:50 - 2:53bạn phải thấy cuộc sống là
không công bằng, -
2:53 - 2:56bởi bài kiểm tra chân lí ở đời
không nằm trong cái ta nhớ được -
2:56 - 2:57những gì đã học ở trường,
-
2:57 - 3:00mà là ở chỗ ta có được trang bị
cho những thay đổi hay chưa, -
3:00 - 3:03liệu ta có sẵn sàng
làm những việc chưa từng có, -
3:03 - 3:05và dùng những công nghệ
chưa từng được phát minh, -
3:05 - 3:10để giải quyết những vấn đề
không thể dự đoán hôm nay. -
3:10 - 3:13Một khi đã đi qua
những thử thách gắt gao, -
3:13 - 3:16lối đánh giá kết quả trên
nhanh chóng trở nên tiêu chuẩn. -
3:16 - 3:19Trong đợt đánh giá gần đây nhất,
vào năm 2009, -
3:19 - 3:23chúng tôi đánh giá
74 hệ thống trường học -
3:23 - 3:25đóng góp tổng cộng 87%
cho nền kinh tế. -
3:25 - 3:28Đồ thị này cho thấy kết quả
thực hiện của các quốc gia. -
3:28 - 3:31Màu đỏ là dưới trung bình
của OECD một chút. -
3:32 - 3:33Vàng là tương đối,
xanh là tốt. -
3:35 - 3:36Bạn thấy Thượng Hải, Hàn Quốc,
Singapore ở Châu Á; -
3:39 - 3:41Phần Lan ở Châu Âu;
-
3:41 - 3:44Canada ở Bắc Mĩ,
đang làm rất tốt. -
3:47 - 3:50Ta thấy có khoảng cách
tới gần 3.5 năm đi học -
3:50 - 3:52giữa học sinh 15 tuổi ở Thượng Hải
-
3:52 - 3:54với một học sinh 15 tuổi ở Chile,
-
3:54 - 3:56khoảng cách đó tăng tới 7 năm
-
3:59 - 4:00nếu tính các những nước thật sự tệ.
-
4:00 - 4:03Cách thanh niên chuẩn bị
cho nền kinh tế ngày nay -
4:03 - 4:06khác nhau một trời một vực.
-
4:08 - 4:09Nhưng tôi muốn đưa vào
bức tranh này -
4:11 - 4:13khía cạnh quan trọng
thứ hai. -
4:13 - 4:17Những nhà giáo dục
muốn nói về tính công bằng. -
4:17 - 4:21Với PISA, chúng tôi muốn đánh giá
cách họ thực hiện công bằng -
4:21 - 4:23theo khía cạnh đảm bảo
cho những người -
4:23 - 4:27ở các tầng lớp xã hội khác nhau
đều có cơ hội như nhau. -
4:27 - 4:28Chúng tôi thấy ở một số nước,
ảnh hưởng -
4:28 - 4:30của hoàn cảnh xã hội
lên kết quả học tập -
4:30 - 4:31là hết sức rõ.
-
4:31 - 4:34Cơ hội không chia đều
cho mọi người. -
4:34 - 4:38Rất nhiều tiềm năng
của trẻ em bị bỏ phí. -
4:38 - 4:41Ở những nước khác,
ảnh hưởng của hoàn cảnh gia đình -
4:41 - 4:44thấp hơn nhiều.
-
4:44 - 4:47Mội người đều muốn ở đó,
góc phần tư phía trên, -
4:47 - 4:51nơi mọi việc được làm tốt
và cơ hội học tập được chia đều. -
4:51 - 4:54Không ai, và không quốc gia nào,
vươn tới đó được, -
4:54 - 4:55nếu cách làm không tốt
-
4:55 - 4:59và còn nhiều bất bình đẳng xã hội.
-
4:59 - 5:01Ta có thể tranh luận,
rằng liệu có tốt hơn -
5:01 - 5:03khi mọi việc tốt đẹp,
-
5:03 - 5:06với cái giá của sự bất bình đẳng lớn?
-
5:06 - 5:11Hay ta muốn tập trung vào công bằng
và chấp nhận sự tầm thường? -
5:11 - 5:14Thực ra, nếu bạn xem xét
các quốc gia trong bức tranh -
5:14 - 5:17bạn sẽ thấy rất nhiều nước
đang thực sự -
5:17 - 5:22kết hợp chất lượng ưu việt với sự công bằng.
-
5:22 - 5:24Thực tế, một bài học quan trọng
từ phép so sánh này -
5:24 - 5:27là bạn không cần đánh đổi công bằng
-
5:27 - 5:30để có được sự ưu việt.
-
5:30 - 5:33Những nước này đi từ việc
giúp một nhóm trở nên ưu việt, -
5:33 - 5:36rồi từ đó tạo điều kiện
cho tất cả trở nên như vậy, -
5:36 - 5:38đây là một bài học
rất quan trọng. -
5:38 - 5:43Nó thách thức hình mẫu
của những hệ thống trường học -
5:43 - 5:47tự cho rằng công việc chính của mình
là phân loại con người. -
5:47 - 5:50Từ khi có những kết quả này,
những nhà vạch chính sách, -
5:50 - 5:52các nhà giáo dục và nhà nghiên cứu
trên toàn cầu -
5:52 - 5:53đã cố tìm cho ra
-
5:53 - 5:57nguyên nhân thành công
của các hệ thống đó. -
5:57 - 5:58Nhưng hãy quay lại một chút
-
5:58 - 6:01và tập trung vào các nước
đã bắt đầu PISA, -
6:01 - 6:04tôi đánh dấu họ bằng bóng màu.
-
6:04 - 6:07Và tôi điều chỉnh kích thước quả bóng
-
6:07 - 6:09sao cho nó tỉ lệ với
-
6:09 - 6:13ngân sách các quốc gia
dành cho sinh viên. -
6:13 - 6:14Nếu tiền có thể cho biết
-
6:14 - 6:16chất lượng kết quả học tập,
-
6:16 - 6:20ta sẽ thấy tất cả bóng lớn đều ở trên,
đúng không? -
6:20 - 6:22Ta thấy không phải vậy.
-
6:22 - 6:25Kinh phí cho sinh viên chỉ nói lên
-
6:25 - 6:27chưa đầy 20% sự khác biệt
-
6:27 - 6:30về kết quả giữa các quốc gia,
-
6:30 - 6:33ví dụ Luxembourg,
nước có giáo dục đắt nhất, -
6:33 - 6:35chẳng nổi trội là mấy.
-
6:35 - 6:37Ta thấy là hai nước
có chi phí tương đương -
6:37 - 6:39lại đạt những kết quả
rất khác nhau. -
6:39 - 6:44Ta cũng thấy -- và tôi cho rằng
đây là khám phá thú vị nhất -- -
6:44 - 6:47rằng ta không sống trong một
thế giới phân chia rõ ràng -
6:47 - 6:50giữa những nước giàu và giáo dục tốt,
-
6:50 - 6:52với nước nghèo và giáo dục tồi,
-
6:52 - 6:56bài học này rất là quan trọng.
-
6:56 - 6:58Hãy nhìn sâu hơn vào chi tiết.
-
6:58 - 7:00Chấm đỏ cho thấy
-
7:00 - 7:05chi phí cho mỗi sinh viên
tương quan với sự giàu có của nước đó. -
7:05 - 7:08Một cách dùng tiền là
trả lương cao cho giáo viên, -
7:08 - 7:10và ta thấy Hàn Quốc
đầu tư rất nhiều -
7:10 - 7:13để thu hút những người
giỏi nhất đi giảng dạy. -
7:13 - 7:15Hàn Quốc cũng đầu tư
để có ngày học dài hơn, -
7:15 - 7:18làm chi phí tăng lên.
-
7:18 - 7:20Xét cho cùng, Hàn Quốc
muốn giáo viên -
7:20 - 7:22không chỉ dạy, mà phát triển.
-
7:22 - 7:24Họ đầu tư để nâng cao
chuyên môn và sự cộng tác -
7:24 - 7:27và nhiều việc khác nữa.
-
7:27 - 7:28Tất cả đều cần kinh phí.
-
7:28 - 7:31Làm thế nào Hàn Quốc
trang trải được hết? -
7:31 - 7:35Câu trả lời là sinh viên Hàn Quốc
học trong giảng đường lớn. -
7:35 - 7:39Đây là bí quyết
làm giảm chi phí. -
7:39 - 7:42Tới quốc gia tiếp theo,
Luxembourg, -
7:42 - 7:45ta thấy chấm đỏ
ở đúng chỗ của Hàn Quốc, -
7:45 - 7:49Ở Luxembourg, kinh phí cho
mỗi sinh viên bằng kinh phí ở Hàn Quốc. -
7:49 - 7:51Nhưng cha mẹ học sinh, giáo viên
và nhà vạch chính sách -
7:51 - 7:54ở Luxembourg chỉ thích lớp nhỏ.
-
7:54 - 7:57Vậy đấy, vào lớp học nhỏ
rất thoải mái. -
7:57 - 7:59Vậy nên họ dành
toàn bộ tiền vào đó, -
7:59 - 8:02kích thước lớp học (cột xanh)
làm chi phí tăng lên. -
8:02 - 8:06Nhưng kể cả Luxembourg
cũng chỉ đầu tư một lần, -
8:06 - 8:08và cái giá của việc này
-
8:08 - 8:10là lương giáo viên không cao.
-
8:10 - 8:13Sinh viên không có nhiều giờ học.
-
8:13 - 8:16Và cơ bản, giáo viên có ít thời gian
làm những việc ngoài giảng dạy. -
8:16 - 8:20Ta thấy hai quốc gia sử dụng
kinh phí rất khác nhau, -
8:20 - 8:22và thực ra cách chi phí
-
8:22 - 8:28quan trọng hơn nhiều so với
mức chi phí đầu tư vào giáo dục. -
8:28 - 8:31Hãy trở lại năm 2000.
-
8:31 - 8:35Nhớ rằng đó là một năm
trước khi iPod được phát minh. -
8:35 - 8:37Đây là hình ảnh thế giới khi đó
-
8:37 - 8:41theo đánh giá PISA.
-
8:41 - 8:44Đầu tiên, ta thấy những quả bóng
nhỏ hơn nhiều, đúng không? -
8:44 - 8:46Chi cho giáo dục
lúc đó ít hơn nhiều, -
8:46 - 8:48ít hơn khoảng 35 phần trăm.
-
8:48 - 8:52Hãy tự hỏi, nếu giáo dục
trở nên đắt hơn nhường ấy, -
8:52 - 8:55liệu nó có tốt hơn
nhường ấy không? -
8:55 - 8:58Và sự thật cay đắng,
-
8:58 - 8:59là không có nhiều nước
được như vậy. -
9:01 - 9:02Có một số nước
-
9:02 - 9:05đã có sự cải thiện ấn tượng.
-
9:05 - 9:09Nước Đức, nước tôi, năm 2000,
-
9:09 - 9:11nằm ở góc phần tư phía dưới,
-
9:11 - 9:14kết quả dưới trung bình,
bất bình đẳng lớn. -
9:14 - 9:16nhớ rằng nước Đức tôi
vốn từng rất nổi bật -
9:16 - 9:20nếu chỉ so về
số người có bằng cấp. -
9:20 - 9:22Những kết quả này
rất đáng thất vọng. -
9:22 - 9:24Người ta ngỡ ngàng với kết quả.
-
9:24 - 9:28Và lần đầu tiên,
một tranh luận xã hội ở Đức -
9:28 - 9:32về giáo dục diễn ra
suốt nhiều tháng, -
9:32 - 9:35không phải về thuế,
hay vấn đề khác, mà giáo dục -
9:35 - 9:37trở thành trung tâm
của tranh luận xã hội. -
9:37 - 9:40Rồi những nhà vạch chính sách
bắt đầu trả lời. -
9:40 - 9:45Chính phủ liên bang tăng mạnh
đầu tư vào giáo dục. -
9:45 - 9:48Người ta đã làm nhiều điều
để tăng cơ hội -
9:48 - 9:51cho sinh viên nhập cư hay tầng lớp thấp.
-
9:51 - 9:56Điều thật sự thú vị, đây không chỉ
-
9:56 - 10:00là việc cải tổ chính sách
đang có hiệu lực, -
10:00 - 10:03mà dữ liệu đã biến đổi
một số niềm tin và hình mẫu -
10:03 - 10:05trong nền tảng của giáo dục Đức.
-
10:05 - 10:09Ví dụ, theo truyền thống,
giáo dục trẻ nhỏ được coi -
10:09 - 10:11là công việc gia đình, và bạn có thể
gặp những trường hợp -
10:11 - 10:14mà phụ nữ được coi là
thiếu trách nhiệm gia đình -
10:14 - 10:17nếu đưa con đến nhà trẻ.
-
10:17 - 10:20PISA đã biến đổi tranh luận đó,
-
10:20 - 10:23và đưa giáo dục mẫu giáo
trở thành trọng điểm -
10:23 - 10:25của chính sách công của nước Đức.
-
10:25 - 10:29Hoăc, theo truyền thống,
giáo dục Đức phân chia -
10:29 - 10:32trẻ em 10 tuổi, độ tuổi rất nhỏ,
-
10:32 - 10:36thành những người có thể
trở thành lao động trí thức, -
10:36 - 10:39và những người làm việc
cho lao động trí thức. -
10:39 - 10:42điều đó chủ yếu dựa trên
đường lối kinh tế xã hội, -
10:42 - 10:46và hình mẫu này
đang bị thách thức. -
10:46 - 10:48Rất nhiều thay đổi.
-
10:48 - 10:51Tin tốt là, 9 năm sau,
-
10:51 - 10:54ta thấy được sự cải thiện
về chất lượng và tính công bằng. -
10:54 - 10:57Người ta chấp nhận thách thức,
tìm cách vượt qua. -
10:57 - 10:59Hoặc chọn Hàn Quốc,
ở phía kia đồ thị. -
10:59 - 11:01Năm 2000,
Hàn Quốc đã làm rất tốt, -
11:01 - 11:05nhưng người Hàn
lo rằng chỉ một phần nhỏ -
11:05 - 11:09sinh viên thực sự
đạt được kết quả cao. -
11:09 - 11:11Họ đã chấp nhận thách thức,
-
11:11 - 11:14và trong một thập kỉ, Hàn Quốc
đã tăng gấp đôi tỉ lệ học sinh -
11:14 - 11:19đạt kết quả cao trong lĩnh vực đọc.
-
11:19 - 11:21Vậy, nếu chỉ tập trung
vào những học sinh giỏi nhất, -
11:21 - 11:23ta biết bất bình đẳng
sẽ tăng lên, -
11:23 - 11:25ta thấy quả bóng này
chuyển nhẹ sang hướng khác, -
11:27 - 11:27song vẫn là cải thiện ấn tượng.
-
11:30 - 11:31Sự cải tổ lớn
trong giáo dục Ba Lan -
11:32 - 11:36làm giảm rõ rệt sự
phân hóa giữa các trường, -
11:36 - 11:39và nâng cấp
nhiều trường kém, -
11:39 - 11:43và nâng chất lượng hoạt động
lên tới hơn nửa năm học. -
11:43 - 11:45Ta cũng thấy những nước khác nữa.
-
11:45 - 11:48Bồ Đào Nha đã củng cố
hệ thống trường học rời rạc -
11:48 - 11:51nâng cao chất lượng
và tăng tính công bằng, -
11:51 - 11:53Hungary cũng vậy.
-
11:53 - 11:57Những gì ta thực sự thấy,
là đã có rất nhiều thay đổi -
11:57 - 11:59Kể cả những người
từng phàn nàn và nói -
11:59 - 12:01vị trí tương quan giữa các quốc gia
-
12:01 - 12:05trên một biểu đồ như PISA
chỉ là chỉ vật văn hóa, -
12:05 - 12:08của các yếu tố kinh tế,
và các vấn đề xã hội, -
12:08 - 12:11tính đồng đều của các xã hội, vân vân,
-
12:11 - 12:15những người đó cần thừa nhận
là có thể cải thiện giáo dục. -
12:15 - 12:19Ba Lan không hề thay đổi văn hóa.
-
12:19 - 12:21Không thay đổi nền kinh tế.
Không thay đổi -
12:21 - 12:23các thành phần của dân cư.
-
12:23 - 12:26Họ không sa thải giáo viên.
Họ thay đổi chính sách giáo dục -
12:26 - 12:29và cách thực hành.
Rất ấn tượng. -
12:29 - 12:32Tất nhiên, những điều này
đặt ra câu hỏi: -
12:32 - 12:34Ta học được gì từ những nước
ở góc phần tư màu xanh lá -
12:34 - 12:36những người đã
đạt mức công bằng cao, -
12:36 - 12:40kết quả cao, mà vẫn
gia tăng được kết quả? -
12:40 - 12:44Và hiển nhiên, một câu hỏi nữa:
điều hữu hiệu trong một hoàn cảnh -
12:44 - 12:46có thể trở thành mô hình
ở nơi khác không? -
12:46 - 12:50Tất nhiên ta không thể
sao chép toàn bộ hệ thống giáo dục -
12:50 - 12:54nhưng phép so sánh này
đã nhận dạng các yếu tố -
12:54 - 12:57mà những hệ thống hiệu quả đều có.
-
12:57 - 12:59Ai cũng đồng ý
giáo dục là quan trọng. -
12:59 - 13:01Ai cũng nói vậy.
-
13:01 - 13:05Nhưng phép kiểm nghiệm là,
bạn dành ưu tiên cho việc đó -
13:05 - 13:07hơn tất cả những việc khác
ra sao? -
13:07 - 13:09Các quốc gia trả lương
cho giáo viên ra sao -
13:09 - 13:12so với những
lao động bậc cao khác? -
13:12 - 13:15Bạn có muốn con mình
trở thành một giáo viên -
13:15 - 13:17thay vì một luật sư?
-
13:17 - 13:19Truyền thông nói về
trường học và giáo viên ra sao? -
13:19 - 13:21Đó là những câu hỏi cốt lõi,
và điều ta học được -
13:21 - 13:25từ PISA, là ở các
hệ thống hiệu quả -
13:25 - 13:29các nhà lãnh đạo đã thuyết phục
người dân ra những lựa chọn -
13:29 - 13:31có tính đề cao giáo dục,
tương lai của họ, -
13:31 - 13:34hơn là cho tiêu dùng ngày hôm nay.
-
13:34 - 13:36Quý vị sẽ không tin
vào điều điều thú vị này, -
13:36 - 13:39nhưng có những nước
mà nơi hấp dẫn nhất -
13:39 - 13:42không phải trung tâm thương mại
mà là trường học. -
13:42 - 13:44Điều đó có thật.
-
13:44 - 13:46Nhưng đánh giá cao
giá trị của giáo dục -
13:46 - 13:49chỉ là một phần của bức tranh.
-
13:49 - 13:52Phần còn lại là niềm tin
rằng tất cả trẻ em -
13:52 - 13:55đều có thể thành công.
-
13:55 - 13:57Ta có những nước mà học sinh
-
13:57 - 13:59bị phân rẽ ngay từ tuổi nhỏ.
-
13:59 - 14:01Học sinh được chia ra,
-
14:01 - 14:04vì người ta tin rằng
chỉ một số đứa trẻ -
14:04 - 14:07có thể đạt đến
tiêu chuẩn của thế giới. -
14:07 - 14:11Nhưng điều đó thường
gắn liền với bất công xã hội. -
14:11 - 14:15Nếu tới Nhật Bản ở Châu Á,
hay Phần Lan ở Châu Âu, -
14:15 - 14:17cha mẹ và giáo viên
ở những nước đó -
14:17 - 14:21mong đợi sự thành công
ở mọi học sinh -
14:21 - 14:24ta thấy điều đó được phản ánh
trong hành vi của học sinh. -
14:24 - 14:27Khi chúng tôi hỏi học sinh
điều gì giúp thành công -
14:27 - 14:30trong toán học,
-
14:30 - 14:32học sinh Bắc Mỹ sẽ thường trả lời
-
14:32 - 14:34đó là nhờ tài năng.
-
14:34 - 14:38Nếu tôi sinh ra không phải là
thiên tài toán học, tôi nên học cái khác. -
14:38 - 14:419/10 học sinh Nhật Bản sẽ nói
-
14:41 - 14:45điều đó phụ thuộc vào
sự đầu tư, sự nỗ lực của tôi, -
14:45 - 14:50điều này cho ta biết rất nhiều
về hệ thống xung quanh họ. -
14:50 - 14:55Trước kia, các học sinh khác nhau
được dạy như nhau. -
14:55 - 14:58Những nước có vị trí cao
trong PISA tôn trọng sự đa dạng -
14:58 - 15:02với những phương pháp
sư phạm khác nhau. -
15:02 - 15:04Họ nhận ra rằng
-
15:04 - 15:07sinh viên bình thường
có tài năng phi thường, -
15:07 - 15:10và họ biến cơ hội học tập
thành của mình. -
15:10 - 15:12Những hệ thống
hiệu quả cao cũng có chung -
15:12 - 15:16những tiêu chuẩn đầy tham vọng
và minh bạch trên toàn đồ thị. -
15:16 - 15:18Mọi sinh viên đều biết
điều gì là quan trọng. -
15:18 - 15:22Mọi sinh viên đều biết
làm sao để thành công. -
15:22 - 15:25Và không ở đâu chất lượng
của hệ thống giáo dục -
15:25 - 15:28vượt qua được chất lượng
của người thầy. -
15:28 - 15:31Các hệ thống có
hiệu quả cao rất cẩn trọng -
15:31 - 15:33trong tuyển dụng và lựa chọn giáo viên
-
15:33 - 15:35và cách đào tạo họ.
-
15:35 - 15:37Họ cẩn thận với cách nâng cao
trình độ của những giáo viên -
15:37 - 15:40đang vượt khó để vươn lên,
-
15:40 - 15:43và cách cấu trúc lương
cho giáo viên. -
15:43 - 15:46Họ cũng tạo môi trường
để giáo viên cùng làm việc -
15:46 - 15:50để định hình ra phương pháp tốt.
-
15:50 - 15:54Họ tạo ra các
lộ trình sáng suốt -
15:54 - 15:56để giáo viên phát triển sự nghiệp.
-
15:56 - 15:58Trong những hệ thống
trường học quan liêu, -
15:58 - 16:00giáo viên thường bị
bỏ mặc trong lớp -
16:00 - 16:03với rất nhiều chỉ định
về việc phải giảng cái gì. -
16:03 - 16:06Hệ thống hiệu quả cao chỉ rõ
hiệu suất cao là thế nào. -
16:06 - 16:09Họ đặt ra những
tiêu chuẩn đầy tham vọng, -
16:09 - 16:11nhưng tạo điều kiện
cho giáo viên tự quyết định, -
16:11 - 16:15hôm nay sẽ dạy học sinh điều gì.
-
16:15 - 16:19Trong quá khứ người ta truyền đạt
tri thức trong giáo dục. -
16:19 - 16:25Thử thách ngày nay
là tạo điều kiện cho tri thức tự đào tạo. -
16:25 - 16:28Hệ thống hiệu quả cao
đã chuyển từ những dạng -
16:28 - 16:32chuyên môn hay quản trị
của kiểm soát và trách nhiệm -- -
16:32 - 16:35như, kiểm tra xem người ta
có làm việc được giao trong giáo dục -- -
16:35 - 16:39sang dạng chuyên môn
của tổ chức nghề nghiệp. -
16:39 - 16:43Họ cho phép giáo viên tạo
những cải tiến trong sư phạm. -
16:43 - 16:45Họ tạo điều kiện mà giáo viên cần
-
16:45 - 16:49để phát triển phương pháp
sư phạm mạnh hơn. -
16:49 - 16:55Mục tiêu của quá khứ là
chuẩn hóa và đồng nhất. -
16:55 - 16:58Những hệ thống cao
tạo ra những giáo viên -
16:58 - 17:01và hiệu trưởng có thể sáng tạo.
-
17:01 - 17:04Trong quá khứ, chính sách
tập trung vào đầu ra, -
17:04 - 17:06được định sẵn.
-
17:06 - 17:09Hệ thống hiệu quả cao đã giúp
giáo viên và các hiệu trưởng -
17:09 - 17:11hình dung ra người
giáo viên sau này -
17:11 - 17:14và trường học sau này trong đời họ.
-
17:14 - 17:16Và kết quả ấn tượng nhất
của hệ thống đẳng cấp thế giới -
17:16 - 17:19là họ đạt hiệu suất cao
trên toàn hệ thống. -
17:19 - 17:21Bạn đã thấy Phần Lan
làm rất tốt trên PISA -
17:21 - 17:23nhưng điều làm Phần Lan
ấn tượng đến vậy -
17:23 - 17:27là chỉ có 5% khác biệt về chất lượng
-
17:27 - 17:29trong sinh viên giữa các trường.
-
17:29 - 17:32Trường nào cũng thành công.
-
17:32 - 17:34Đây là nơi mà thành công
mang tính hệ thống. -
17:34 - 17:36Sao họ làm thế được?
-
17:36 - 17:39Họ đầu tư nguồn lực vào nơi
tạo sự khác biệt lớn nhất. -
17:39 - 17:44Họ đưa hiệu trưởng giỏi nhất
vào những trường xóc xương nhất, -
17:44 - 17:46và giáo viên giỏi nhất
-
17:46 - 17:48vào lớp giỏi khó dạy nhất.
-
17:48 - 17:51Cuối cùng, những nước này
áp dụng cân đối chính sách -
17:51 - 17:53trong toàn bộ lĩnh vực chính sách công.
-
17:53 - 17:57Những chính sách giúp họ mạch lạc
qua những quãng thời gian dài, -
17:57 - 18:01và đảm bảo những gì họ làm
được triển khai nhất quán. -
18:01 - 18:04Biết được những hệ thống
thành công đang làm gì -
18:04 - 18:06chưa cho chúng ta
biết cách nâng cao. -
18:06 - 18:09Điều đó cũng rõ,
và đây là một vài hạn chế -
18:09 - 18:12trong phép so sánh quốc tế của PISA.
-
18:12 - 18:15Những dạng nghiên cứu khác
cũng cần vào cuộc, -
18:15 - 18:17đó cũng là lí do PISA
không có tham vọng -
18:17 - 18:19nói cho các nước biết
họ nên làm gì. -
18:19 - 18:21Nhưng sức mạnh của nó nằm ở việc
-
18:21 - 18:24nó cho người ta biết
người khác đã và đang làm gì. -
18:24 - 18:26Ví dụ của PISA
cho thấy dữ liệu có thể -
18:26 - 18:29mạnh mẽ hơn
việc quản trị bao cấp tài chính -
18:29 - 18:33mà chúng ta thường nương vào
để vận hành hệ thống giáo dục. -
18:33 - 18:36Một số người tranh luận rằng
-
18:36 - 18:38thay đổi quản lý giáo dục
-
18:38 - 18:41như là di dời nghĩa trang.
-
18:41 - 18:46Bạn không thể tin có người
giúp mình làm việc này. (Cười) -
18:46 - 18:51Nhưng PISA cho thấy
những điều có thể trong giáo dục. -
18:51 - 18:54Nó giúp các nước thấy rằng
cải thiện là điều có thể. -
18:54 - 18:59Nó lấy đi lý sự
của những người tự mãn. -
18:59 - 19:02Nó giúp các nước đề ra
các mục tiêu có ý nghĩa -
19:02 - 19:05với các tiêu chí định lượng
mà các nhà lãnh đạo phải đạt được. -
19:05 - 19:10Nếu ta có thể giúp từng đứa trẻ,
từng giáo viên, từng ngôi trường, -
19:10 - 19:13từng hiệu trưởng, từng bậc cha mẹ
thấy cải thiện là có thể, -
19:13 - 19:16rằng không có giới hạn
cho cải thiện giáo dục, -
19:16 - 19:18ta đã đặt nền tảng
-
19:18 - 19:20cho những chính sách
và chất lượng sống tốt hơn -
19:20 - 19:23Xin cảm ơn.
-
19:23 - 19:27(Vỗ tay)
- Title:
- Andreas Schleicher: Sử dụng dữ liệu để cải tổ trường học.
- Speaker:
- Andreas Schleicher
- Description:
-
Làm thế nào để đánh giá một hệ thống trường học là hiệu quả? Andreas Schleicher giới thiệu với chúng ta phương pháp kiểm tra PISA, phép đo toàn cầu và xếp hạng các quốc gia -- và dùng dữ liệu đó để cải thiện trường học. Hãy xem quốc gia của bạn ở đâu, và tìm hiểu yếu tố duy nhất giúp một số hệ thống vượt lên.
- Video Language:
- English
- Team:
- closed TED
- Project:
- TEDTalks
- Duration:
- 19:47
Thanh Nguyen Cong approved Vietnamese subtitles for Use data to build better schools | ||
An Nguyen Hoang accepted Vietnamese subtitles for Use data to build better schools | ||
Thanh Nguyen Cong edited Vietnamese subtitles for Use data to build better schools | ||
Thanh Nguyen Cong edited Vietnamese subtitles for Use data to build better schools | ||
Thanh Nguyen Cong edited Vietnamese subtitles for Use data to build better schools | ||
An Nguyen Hoang edited Vietnamese subtitles for Use data to build better schools | ||
An Nguyen Hoang edited Vietnamese subtitles for Use data to build better schools | ||
An Nguyen Hoang edited Vietnamese subtitles for Use data to build better schools |