Return to Video

Cơ học lượng tử giải thích sự nóng lên toàn cầu như thế nào - Lieven Scheire

  • 0:07 - 0:08
    Hẳn bạn đã từng nghe
  • 0:08 - 0:10
    CO2 đang gây nóng lên Trái Đất
  • 0:10 - 0:12
    nhưng bằng cách nào?
  • 0:12 - 0:14
    Nó giống như tấm kính trong nhà kính
  • 0:14 - 0:16
    hay như một tấm chăn bao trùm?
  • 0:16 - 0:18
    Ồ, không hoàn toàn vậy.
  • 0:18 - 0:19
    Câu trả lời cần một chút kiến thức
  • 0:19 - 0:22
    về cơ học lượng tử, nhưng đừng lo lắng,
  • 0:22 - 0:24
    chúng ta sẽ bắt đầu với 1 cầu vồng.
  • 0:24 - 0:26
    Nếu bạn quan sát kỹ một tia sáng tách biệt
  • 0:26 - 0:27
    qua một lăng kính,
  • 0:27 - 0:30
    bạn sẽ thấy những đoạn tối
    mà một số dải màu thiếu sót.
  • 0:30 - 0:32
    Vậy chúng đi đâu?
  • 0:32 - 0:33
    Trước khi tới được mắt chúng ta,
  • 0:33 - 0:35
    những khí khác đã hấp thụ những
  • 0:35 - 0:38
    phần nhất định của quang phổ.
  • 0:38 - 0:40
    Ví dụ, khí oxy đã "vồ lấy"
  • 0:40 - 0:42
    một vài tia sáng màu đỏ thẫm,
  • 0:42 - 0:45
    còn Natri thì "chộp" 2 dải ánh sáng vàng.
  • 0:45 - 0:46
    Nhưng tại sao những khí này hấp thụ
  • 0:46 - 0:48
    những màu nhất định của ánh sáng?
  • 0:48 - 0:51
    Đây là lúc chúng ta bước vào
    lĩnh vực lượng tử
  • 0:51 - 0:54
    Mỗi nguyên tử và phân tử có 1 số cố định
  • 0:54 - 0:57
    về mức thế năng cho electron của nó.
  • 0:57 - 0:59
    Để chuyển electron của nó từ mức cơ bản
  • 0:59 - 1:00
    lên mức năng lượng cao hơn,
  • 1:00 - 1:04
    1 phân tử cần đạt
    1 lượng năng lượng nhất định.
  • 1:04 - 1:06
    Không hơn, không kém.
  • 1:06 - 1:08
    Nó nhận năng lượng từ ánh sáng,
  • 1:08 - 1:11
    cái mang đến nhiều mức năng lượng
    hơn bạn có thể đếm được.
  • 1:11 - 1:15
    Ánh sáng bao gồm những phần tử vô cùng nhỏ
    gọi là photon
  • 1:15 - 1:17
    và lượng năng lượng trong mỗi photon
  • 1:17 - 1:19
    tương ứng với màu sắc của nó.
  • 1:19 - 1:22
    Ánh sáng đỏ có năng lượng thấp hơn
    và bước sóng dài hơn.
  • 1:22 - 1:26
    Màu đỏ tía thì có năng lượng cao hơn
    và bước sóng ngắn hơn.
  • 1:26 - 1:29
    Ánh sáng mặt trời cung cấp
    tất cả photon của dải cầu vồng,
  • 1:29 - 1:31
    vì vậy 1 phân tử khí có thể chọn
  • 1:31 - 1:33
    những photon mang chính xác
    lượng năng lượng
  • 1:33 - 1:35
    cần để chuyển phân tử
  • 1:35 - 1:37
    lên mức năng lượng kế tiếp.
  • 1:37 - 1:39
    Khi điều này xảy ra,
  • 1:39 - 1:41
    photon biến mất trong khi phân tử
  • 1:41 - 1:42
    nhận được năng lượng của nó,
  • 1:42 - 1:45
    và chúng ta nhận được 1 đoạn khuyết nhỏ
    trong dải cầu vồng
  • 1:45 - 1:48
    Nếu 1 photon mang quá nhiều
    hoặc quá ít năng lượng,
  • 1:48 - 1:49
    phân tử không chọn được mà
  • 1:49 - 1:51
    phải cho chúng xuyên qua.
  • 1:51 - 1:54
    Đây là lý do tại sao thủy tinh trong suốt.
  • 1:54 - 1:56
    Các nguyên tử trong thủy tinh không hợp
  • 1:56 - 1:58
    với bất kỳ mức năng lượng nào
    trong ánh sáng nhìn thấy,
  • 1:58 - 2:01
    vì thế photon xuyên qua được.
  • 2:01 - 2:04
    Vậy, photon nào mà CO2 ưa thích?
  • 2:04 - 2:06
    Dải ánh sáng tối trong cầu vồng
  • 2:06 - 2:08
    giải thích sự nóng lên toàn cầu nằm ở đâu?
  • 2:08 - 2:10
    Vâng, nó không có ở đó.
  • 2:10 - 2:12
    CO2 không hấp thụ trực tiếp ánh sáng
  • 2:12 - 2:13
    từ Mặt trời.
  • 2:13 - 2:15
    Nó hấp thụ ánh sáng từ 1 vật thể
  • 2:15 - 2:16
    hoàn toàn khác ngoài vũ trụ.
  • 2:16 - 2:19
    Nó không xuất hiện để phát ra ánh sáng nào cả:
  • 2:19 - 2:21
    Trái Đất.
  • 2:21 - 2:22
    Nếu bạn băn khoăn tại sao
    hành tinh của chúng ta
  • 2:22 - 2:24
    dường như không phát sáng,
  • 2:24 - 2:27
    đó là bởi vì Trái Đất
    không phát ra ánh sáng nhìn thấy.
  • 2:27 - 2:29
    Nó phát ánh sáng hồng ngoại.
  • 2:29 - 2:31
    Ánh sáng mà mắt con người có thể thấy,
  • 2:31 - 2:33
    bao gồm tất cả ánh sáng của dải cầu vồng,
  • 2:33 - 2:35
    chỉ là 1 phần nhỏ của dải quang phổ lớn
  • 2:35 - 2:38
    trong bức xạ sóng điện từ,
  • 2:38 - 2:40
    chúng bao gồm sóng âm, sóng siêu âm,
  • 2:40 - 2:43
    tia hồng ngoại, tia cực tím, tia X,
  • 2:43 - 2:45
    và tia gamma.
  • 2:45 - 2:48
    Nó có vẻ hơi lạ với suy nghĩ
    về những điều như ánh sáng
  • 2:48 - 2:49
    nhưng không có sự khác biệt cơ bản nào
  • 2:49 - 2:53
    giữa ánh sáng nhìn thấy
    và các bức xạ điện từ khác.
  • 2:53 - 2:54
    Chúng cùng 1 loại năng lượng,
  • 2:54 - 2:56
    nhưng chỉ là ở mức cao hơn hay thấp hơn
    mà thôi.
  • 2:56 - 2:58
    Thực tế, có 1 chút quá tự tin khi định nghĩa
  • 2:58 - 3:02
    thuật ngữ ánh sáng nhìn thấy
    bởi giới hạn của chính chúng ta.
  • 3:02 - 3:05
    Thật ra, rắn nhìn thấy ánh sáng hồng ngoại,
  • 3:05 - 3:08
    cũng như chim nhìn thấy tia cực tím.
  • 3:08 - 3:10
    Nếu mắt bạn thích ứng để thấy ánh sáng
  • 3:10 - 3:12
    1900MHz, thì 1 chiếc điện thoại di động
  • 3:12 - 3:13
    sẽ là 1 chiếc đèn nháy,
  • 3:13 - 3:14
    và 1 trạm thu phát sóng di động
  • 3:14 - 3:17
    sẽ giống như 1 chiếc đèn trời khổng lồ vậy.
  • 3:17 - 3:19
    Trái Đất phát ra bức xạ hồng ngoại
  • 3:19 - 3:21
    bởi vì mỗi vật thể có nhiệt độ
  • 3:21 - 3:24
    trên độ 0 tuyệt đối đều phát ra ánh sáng.
  • 3:24 - 3:27
    Đây được gọi là bức xạ nhiệt.
  • 3:27 - 3:28
    Vật thể càng nóng,
  • 3:28 - 3:31
    tần số ánh sáng nó phát ra càng lớn.
  • 3:31 - 3:33
    Khi bạn nung nóng 1 mẩu sắt,
  • 3:33 - 3:36
    nó sẽ phát xạ tia hồng ngoại
    có tần số càng lớn hơn,
  • 3:36 - 3:40
    và rồi, ở nhiệt độ khoảng 450 độ C,
  • 3:40 - 3:43
    ánh sáng của nó sẽ chạm
    vùng quang phổ nhìn thấy.
  • 3:43 - 3:45
    Đầu tiên, nó sẽ trông như màu đỏ rực.
  • 3:45 - 3:47
    Và càng nhiều nhiệt,
  • 3:47 - 3:48
    nó sẽ sáng dần
  • 3:48 - 3:51
    với tất cả tần số của ánh sáng nhìn thấy.
  • 3:51 - 3:53
    Đây là nguyên lý đèn sợi đốt truyền thống
  • 3:53 - 3:54
    được thiết kế để hoạt động
  • 3:54 - 3:56
    và tại sao chúng quá lãng phí.
  • 3:56 - 4:00
    95% ánh sáng chúng phát ra không nhìn thấy bởi mắt ta.
  • 4:00 - 4:02
    Nó đã lãng phí về nhiệt.
  • 4:02 - 4:05
    Bức xạ hồng ngoại của Trái Đất
    sẽ thoát ra ngoài không gian
  • 4:05 - 4:07
    nếu không có các phân tử khí nhà kính
  • 4:07 - 4:09
    trong khí quyển.
  • 4:09 - 4:12
    Như khí oxy ưa thích loại photon đỏ thẫm,
  • 4:12 - 4:15
    CO2 và các khí nhà kính khác
  • 4:15 - 4:17
    phù hợp với các photon hồng ngoại.
  • 4:17 - 4:19
    Chúng cung cấp đúng lượng năng lượng
  • 4:19 - 4:22
    để chuyển các phân tử khí
    lên mức năng lượng cao hơn.
  • 4:22 - 4:24
    1 thời gian ngắn sau khi 1 phân tử CO2
  • 4:24 - 4:27
    hấp thụ 1 photon hồng ngoại,
  • 4:27 - 4:29
    nó sẽ rơi xuống
    mức năng lượng trước đó của nó,
  • 4:29 - 4:33
    và sinh ra 1 photon trở lại
    theo hướng bất kỳ.
  • 4:33 - 4:35
    Một số năng lượng đó quay trở lại
  • 4:35 - 4:36
    bề mặt Trái Đất,
  • 4:36 - 4:38
    gây nóng lên.
  • 4:38 - 4:39
    Càng nhiều CO2 trong khí quyển,
  • 4:39 - 4:41
    càng nhiều các photon hồng ngoại đó
  • 4:41 - 4:44
    sẽ rơi trở lại Trái Đất
  • 4:44 - 4:45
    và thay đổi khí hậu của chúng ta.
Title:
Cơ học lượng tử giải thích sự nóng lên toàn cầu như thế nào - Lieven Scheire
Speaker:
Lieven Scheire
Description:

more » « less
Video Language:
English
Team:
closed TED
Project:
TED-Ed
Duration:
05:01

Vietnamese subtitles

Revisions