James Hansen: Tại sao tôi phải lên tiếng về biến đổi khí hậu
-
0:00 - 0:02Điều gì
-
0:02 - 0:04đã khiến tôi,
-
0:04 - 0:06một nhà khoa học ít nói của vùng Midwestern,
-
0:06 - 0:09biểu tình trước Nhà Trắng
-
0:09 - 0:12để rồi bị bắt?
-
0:12 - 0:14Và bạn sẽ làm gì
-
0:14 - 0:16nếu bạn biết những sự thật tôi biết?
-
0:16 - 0:20Hãy bắt đầu với câu chuyện tôi bắt đầu hành trình này như thế nào.
-
0:20 - 0:22Tôi đã may mắn được lớn lên
-
0:22 - 0:25tại một thời điểm không quá khó khăn
-
0:25 - 0:27cho một đứa trẻ là con của nông dân
-
0:27 - 0:29đi học tại trường đại học liên bang
-
0:29 - 0:32Và tôi rất may mắn
-
0:32 - 0:34đã được học tại University of Iowa
-
0:34 - 0:37nơi tôi đã học tập dưới sự hướng dẫn của Giáo sư James Van Allen
-
0:37 - 0:39người đã xây dựng hệ thống
-
0:39 - 0:41cho vệ tinh đầu tiên của Mỹ.
-
0:41 - 0:44Giáo sư Van Allen kể cho tôi
-
0:44 - 0:47về sự quan sát sao Kim,
-
0:47 - 0:49và sự tồn tại của bức sóng ngắn
-
0:49 - 0:52Điều đó có nghĩa là sao Kim có quyển ion?
-
0:52 - 0:54Hay sao Kim rất nóng?
-
0:54 - 0:56Câu trả lời
-
0:56 - 1:01được minh chứng bởi tàu không gian Venera của Xô Viết
-
1:01 - 1:04rằng sao Kim thực sự rất nóng --
-
1:04 - 1:06900 độ Fahrenheit
-
1:06 - 1:08Và nó được giữ nóng
-
1:08 - 1:11bởi một luồng khí chứa nhiều CO2.
-
1:11 - 1:13Tôi đã may mắn được tham gia vào NASA
-
1:13 - 1:15và thành công đề xuất
-
1:15 - 1:17một thí nghiệm về việc bay lên sao Kim
-
1:17 - 1:20Thiết bị của chúng tôi đã chụp lại hình ảnh
-
1:20 - 1:22về bề mặt sao Kim
-
1:22 - 1:24hóa ra chính là
-
1:24 - 1:27khói của khí acid sulfuric
-
1:27 - 1:30Nhưng khi thiết bị đang được xây dựng,
-
1:30 - 1:32Tôi tham gia vào việc tính toán
-
1:32 - 1:34ảnh hưởng của hiệu ứng nhà kính
-
1:34 - 1:36đối với trái đất,
-
1:36 - 1:38bởi chúng tôi nhận ra rằng
-
1:38 - 1:41sự cấu thành không khí đang thay đổi.
-
1:41 - 1:43Cuối cùng, tôi từ chức
-
1:43 - 1:45vị trí trưởng nhóm nghiên cứu
-
1:45 - 1:47trong thí nghiệm sao Kim
-
1:47 - 1:50bởi việc trái đất đang thay đổi trước mắt chúng ta
-
1:50 - 1:52thú vị và quan trọng hơn.
-
1:52 - 1:55Sự thay đổi của trái đất sẽ ảnh hưởng đến mọi mặt của loài người.
-
1:55 - 1:57Hiệu ứng nhà kính đã được biết đến
-
1:57 - 1:59hơn 1 thế kỷ.
-
1:59 - 2:01Nhà vật lý học người Anh John Tyndall,
-
2:01 - 2:03trong những năm 1850s,
-
2:03 - 2:05tiến hành tính toán thí nghiệm
-
2:05 - 2:07về bức xạ hồng ngoại,
-
2:07 - 2:09hay cũng chính là sức nóng.
-
2:09 - 2:12Và ông ấy chỉ ra rằng những khí như CO2 hấp thụ sức nóng,
-
2:12 - 2:15và phản ứng như một cái chăn
-
2:15 - 2:17làm bề mặt trái đất ấm lên.
-
2:17 - 2:19Tôi đã làm việc với những nhà khoa học khác
-
2:19 - 2:23để phân tích những quan sát về khí hậu trên trái đất.
-
2:23 - 2:25Năm 1981,
-
2:25 - 2:28chúng tôi đăng 1 bài báo trên tạp chí Science
-
2:28 - 2:30kết luận rằng quan sát cho thấy
-
2:30 - 2:32sự ấm lên 0.4 độ Celsius
-
2:32 - 2:34trong thế kỷ trước
-
2:34 - 2:36nhất quán với hiệu ứng nhà kính
-
2:36 - 2:38về việc tăng lượng khí CO2.
-
2:38 - 2:41Trái đất ấm lên trong thập niên 80,
-
2:41 - 2:43và sự ấm lên sẽ vượt quá
-
2:43 - 2:45mức độ ồn của thời tiết
-
2:45 - 2:47vào cuối thế kỷ.
-
2:47 - 2:50Chúng tôi cũng cho rằng thế kỷ 21
-
2:50 - 2:52sẽ chứng kiến sự dịch chuyển của các tầng khí hậu,
-
2:52 - 2:54sự hình thành các khu vực bị hạn hán
-
2:54 - 2:56ở Bắc Mỹ và châu Á,
-
2:56 - 2:59băng tan, mực nước biển dâng
-
2:59 - 3:02và sự khởi đầu của Hành trình Tây Bắc.
-
3:02 - 3:04Tất cả những tác động này
-
3:04 - 3:06đã
-
3:06 - 3:08hoặc đang diễn ra.
-
3:08 - 3:12Bài báo đó đã được đăng trên trang nhất tạp chí New York Times
-
3:12 - 3:14và cho phép tôi chứng minh cho Quốc hội
-
3:14 - 3:16vào thập niên 80,
-
3:16 - 3:19bằng chứng mà tôi nhấn mạnh
-
3:19 - 3:22rằng hiện tượng trái đất nóng lên gia tăng mạnh mẽ
-
3:22 - 3:25trong chu trình hình thành nước trên Trái Đất.
-
3:25 - 3:27Một mặt, sóng nhiệt và hạn hán
-
3:27 - 3:29sinh ra trực tiếp từ sự nóng lên,
-
3:29 - 3:31ngoài ra, còn bởi luồng khí ấm lên
-
3:31 - 3:33tạo ra nhiều hơi nước hơn
-
3:33 - 3:35với nguồn năng lượng tiềm ẩn,
-
3:35 - 3:37mưa rào sẽ diễn ra
-
3:37 - 3:39với tần suất lớn hơn.
-
3:39 - 3:42Sẽ có nhiều trận bão và lụt lội quy mô lớn hơn.
-
3:42 - 3:45Sự bàn tán xôn xao về trái đất nóng lên
-
3:45 - 3:47mất nhiều thời gian
-
3:47 - 3:49và làm tôi bị phân tâm với việc làm khoa học --
-
3:49 - 3:51phần vì tôi phàn nàn rằng
-
3:51 - 3:54Nhà Trắng đã thay đổi bằng chứng của tôi.
-
3:54 - 3:56Vậy nên tôi quyết định trở lại
-
3:56 - 3:58với việc làm nghiên cứu khoa học
-
3:58 - 4:02và nhường lại công tác truyền thông cho người khác.
-
4:02 - 4:0515 năm sau,
-
4:05 - 4:08bằng chứng về trái đất nóng lên trở nên rõ ràng hơn nhiều.
-
4:08 - 4:11Phần lớn những điều được đưa ra trong bài báo năm 1981
-
4:11 - 4:13trở thành sự thật.
-
4:13 - 4:16Tôi có vinh dự được nói chuyện 2 lần
-
4:16 - 4:18với nhóm quản lý về khí hậu của tổng thống.
-
4:18 - 4:21Nhưng các chính sách về năng lượng tiếp tục
-
4:21 - 4:24tập trung vào việc tìm kiếm thêm nhiên liệu hóa thạch.
-
4:24 - 4:27Khi đó, tôi có 2 đứa cháu,
-
4:27 - 4:29Sophie và Connor,
-
4:29 - 4:31tôi nhận ra
-
4:31 - 4:33rằng mình không muốn trong tương lai
-
4:33 - 4:35chúng sẽ nói: "Ông của chúng ta hiểu về những điều xảy ra,
-
4:35 - 4:37nhưng không làm mọi chuyển trở nên rõ ràng".
-
4:37 - 4:40Vì thế, tôi quyết định sẽ nói trước công chúng
-
4:40 - 4:43để chỉ trích việc thiếu chính sách hợp lý về năng lượng
-
4:43 - 4:46Tôi đã phát biểu tại University of Iowa vào năm 2004
-
4:46 - 4:49và vào năm 2005 tại buổi gặp gỡ
-
4:49 - 4:52của Hiệp hội địa vật lý Mỹ.
-
4:52 - 4:54Việc này dẫn đến những cuộc gọi
-
4:54 - 4:56từ Nhà Trắng tới trụ sở NASA
-
4:56 - 4:59và tôi được thông báo rằng mình không thể tiếp tục đưa ra những bài phát biểu
-
4:59 - 5:02nếu không có sự thông qua
-
5:02 - 5:05của trụ sở chính NASA.
-
5:05 - 5:07Sau khi tôi thông báo cho New York Times
-
5:07 - 5:09về sự kiểm soát này,
-
5:09 - 5:12NASA bị buộc phải chấm dứt công tác kiểm duyệt này.
-
5:12 - 5:14Nhưng sau đó đã có vài hậu quả.
-
5:14 - 5:16Tôi đã sử dụng dòng đầu tiên
-
5:16 - 5:18trong bản cam kết sứ mệnh của NASA,
-
5:18 - 5:21"Thấu hiểu và bảo vệ trái đất,"
-
5:21 - 5:23để biện minh cho những bài thuyết trình của mình.
-
5:23 - 5:25Ngay sau đó, dòng đầu tiên đó
-
5:25 - 5:29đã được xóa đi, không bao giờ xuất hiện trở lại.
-
5:29 - 5:31Trong vòng vài năm sau đó
-
5:31 - 5:33tôi ngày càng hứng thú với việc
-
5:33 - 5:36cố gắng đẩy mạnh sự cấp thiết
-
5:36 - 5:39trong việc thay đổi các chính sách về năng lượng,
-
5:39 - 5:42trong khi tôi vẫn làm nghiên cứu khoa học về biến đổi khí hậu.
-
5:42 - 5:45Tôi sẽ mô tả cho các bạn thấy kết luận quan trọng nhất từ các nghiên cứu này --
-
5:45 - 5:48đầu tiên là sự cân bằng năng lượng trên trái đất
-
5:48 - 5:52và sau đó là lịch sử về khí hậu trái đất.
-
5:52 - 5:54Việc lượng CO2 tăng trong không khí
-
5:54 - 5:57giống như việc ném một chiếc chăn khác lên giường.
-
5:57 - 6:00Nó làm giảm bức xạ sức nóng của trái đất ra không gian,
-
6:00 - 6:03vì thế dẫn đến sự mất cân bằng năng lượng tạm thời.
-
6:03 - 6:05Nhiều năng lượng xâm nhập
-
6:05 - 6:07rồi thoát ra,
-
6:07 - 6:09cho đến khi Trái đất ấm lên đủ để
-
6:09 - 6:11bức xạ lại ra không gian
-
6:11 - 6:13nhiều năng lượng như trái đất nhận từ mặt trời.
-
6:13 - 6:15Vì thế số lượng
-
6:15 - 6:18đồng nghĩa với sự mất cân bằng năng lượng Trái đất.
-
6:18 - 6:20Liệu có khi nào năng lượng nhận được
-
6:20 - 6:22nhiều hơi năng lượng mất đi?
-
6:22 - 6:25Nếu có, các đường dẫn ống sẽ ấm lên.
-
6:25 - 6:29Điều đó sẽ xảy ra mà không làm tăng lượng khí nhà kính.
-
6:29 - 6:31Cuối cùng giờ đây, chúng ta có thể
-
6:31 - 6:35đo lượng một cách chính xác sự mất cân bằng năng lượng trên trái đất
-
6:35 - 6:37bằng cách tính toán lượng nhiệt
-
6:37 - 6:40từ các nguồn cung cấp nhiệt cho trái đất.
-
6:40 - 6:43Đại dương, nguồn cung cấp lớn nhất, lại được tính toán thiếu chính xác nhất,
-
6:43 - 6:46hơn 3000 phao Argo
-
6:46 - 6:49được phân tán trên khắp các đại dương.
-
6:49 - 6:51Những chiếc phao này cho thấy
-
6:51 - 6:53nửa trên của đại dương
-
6:53 - 6:56đang nóng ở mức độ cho phép.
-
6:56 - 6:59Sâu trong đại dương cũng chịu sức nóng ở mức độ thấp hơn,
-
6:59 - 7:01và năng lượng truyền tới
-
7:01 - 7:04các tảng băng tan khắp hành tình.
-
7:04 - 7:07Và phần lục địa, sâu tới hàng chục mét,
-
7:07 - 7:09cũng đang nóng lên.
-
7:09 - 7:12Tổng năng lượng mất cân bằng hiện nay
-
7:12 - 7:16là khoảng 6/10 một watt trên mỗi mét vuông.
-
7:16 - 7:18Điều này nghe có vẻ ít ỏi,
-
7:18 - 7:21nhưng con số sẽ vô cùng lớn khi tính trên phạm toàn thế giới.
-
7:21 - 7:24Nó gấp khoảng 20 lần
-
7:24 - 7:27so với tổng năng lượng con người sử dụng.
-
7:27 - 7:29Điều đó tương đương với việc
-
7:29 - 7:35thả 400,000 quả bom nguyên tử Hiroshima mỗi ngày
-
7:35 - 7:38365 ngày trong năm.
-
7:38 - 7:40Đó là lượng năng lượng
-
7:40 - 7:42đang gia tăng trên trái đất mỗi ngày.
-
7:42 - 7:44Sự mất cân bằng này,
-
7:44 - 7:47nếu chúng ta muốn làm ổn định khí hậu,
-
7:47 - 7:49đồng nghĩa với việc chúng ta cần giảm CO2
-
7:49 - 7:52từ 391 ppm (parts per million)
-
7:52 - 7:55xuống 350 ppm.
-
7:55 - 7:58Chúng ta cần sự thay đổi này để duy trì sự cân bằng năng lượng
-
7:58 - 8:00và chống lại sự nóng lên.
-
8:00 - 8:03Những người phủ nhận biến đổi khí hậu cho rằng
-
8:03 - 8:06Mặt trời là nguyên nhân chính của biến đổi khí hậu.
-
8:06 - 8:09Tuy nhiên, sự mất cân bằng năng lượng đo được đã diễn ra
-
8:09 - 8:13trong thời điểm năng lượng mặt trời ít nhất trong lịch sử,
-
8:13 - 8:17vì thế năng lượng Mặt trời đến Trái đất cũng ít nhất.
-
8:17 - 8:20Tuy vậy, có nhiều năng lượng tới hơn là tỏa ra.
-
8:20 - 8:23Điều này cho thấy ảnh hưởng của Mặt trời đối với khí hậu
-
8:23 - 8:26gia tăng bởi lượng khí nhà kính tăng,
-
8:26 - 8:29mà phần lớn đến từ nhiên liệu hóa thạch.
-
8:29 - 8:32Bây giờ, hãy nhìn vào lịch sử về khí hậu trên trái đất.
-
8:32 - 8:34Những đường cong biểu thị nhiệt độ toàn cầu,
-
8:34 - 8:37khí CO2 và mực nước biển
-
8:37 - 8:40bắt nguồn từ đáy đại dương và băng tại Nam Cực,
-
8:40 - 8:42từ đáy đại dương và tuyết
-
8:42 - 8:45tích tụ năm qua năm
-
8:45 - 8:47hơn 800,000 năm
-
8:47 - 8:49tạo thành lớp băng dày 2 miles.
-
8:49 - 8:52Như các bạn thấy, có sự liên hệ chặt chẽ
-
8:52 - 8:55giữa nhiệt độ, CO2 và mực nước biển.
-
8:55 - 8:57Các nghiên cứu cho thấy
-
8:57 - 8:59nhiệt độ thay đổi
-
8:59 - 9:01dần dần dẫn đến lượng CO2 thay đổi
-
9:01 - 9:04trong 1 vài thế kỷ.
-
9:04 - 9:07Những nhà bác bỏ biến đổi khí hậu hay dùng sự thật này
-
9:07 - 9:10để phản đối và lừa gạt công chúng
-
9:10 - 9:13bằng cách nói rằng, "Nhìn đi, nhiệt độ khiến CO2 thay đổi,
-
9:13 - 9:15chứ không phải ngược lại."
-
9:15 - 9:17Nhưng quan điểm sai lầm đó
-
9:17 - 9:20không có gì ngạc nhiên.
-
9:20 - 9:23Những sự thay đổi nhỏ trên quỹ đạo Trái đất
-
9:23 - 9:26xảy ra từ hàng chục đến hàng trăm năm
-
9:26 - 9:28làm thay đổi sự phân bố
-
9:28 - 9:30ánh sáng mặt trời lên Trái đất.
-
9:30 - 9:32Khi có nhiều ánh sáng mặt trời
-
9:32 - 9:35ở vĩ độ cao vào mùa hè, băng tan.
-
9:35 - 9:37Những tảng băng tan co lại
-
9:37 - 9:39làm trái đất trở nên tối hơn,
-
9:39 - 9:41vì thế nó hấp thụ nhiều ánh sáng mặt trời hơn
-
9:41 - 9:43và trở nên ấm hơn.
-
9:43 - 9:45Đại dương ấm hơn sẽ thải ra CO2,
-
9:45 - 9:48giống như một cốc Coca-Cola ấm.
-
9:48 - 9:51Và nhiều CO2 hơn sẽ gây ra hiện tượng ấm lên.
-
9:51 - 9:54Vì thế CO2, khí metan, và băng
-
9:54 - 9:56chính là những phản ứng
-
9:56 - 9:59thổi phồng lên sự thay đổi nhiệt độ trái đất
-
9:59 - 10:02làm cho sự tranh cãi về khí hậu trở nên nghiêm trọng hơn,
-
10:02 - 10:05mặc dù biến đổi khí hậu bắt đầu
-
10:05 - 10:07từ những yếu tố nhỏ.
-
10:07 - 10:09Vấn đề quan trọng là
-
10:09 - 10:11những phản ứng phóng đại tương tự
-
10:11 - 10:13sẽ diễn ra ngày nay.
-
10:13 - 10:15Các bằng chứng khoa học không thay đổi.
-
10:15 - 10:17Khi Trái đất ấm lên,
-
10:17 - 10:20bởi lượng CO2 được thải vào bầu không khí,
-
10:20 - 10:22băng sẽ tan,
-
10:22 - 10:24CO2 và khí metan sẽ được thải ra
-
10:24 - 10:27bởi đại dương đang ấm lên và các khu vực băng đang tan chảy.
-
10:27 - 10:30Khi mà chúng ta không thể nói chính xác
-
10:30 - 10:33những sự phản ứng lớn này sẽ diễn ra nhanh như thế này,
-
10:33 - 10:36có điều chắc chắn rằng chúng sẽ xảy ra,
-
10:36 - 10:38trừ khi chúng ta ngăn chặn quá trình ấm lên.
-
10:38 - 10:40Có một dẫn chứng
-
10:40 - 10:43cho thấy các phản ứng này đã bắt đầu.
-
10:43 - 10:45Các đo lường tỉ mỉ
-
10:45 - 10:47của vệ tinh GRACE
-
10:47 - 10:50cho thấy cả Greenland và Nam Cực
-
10:50 - 10:52đang mất đi
-
10:52 - 10:55hàng trăm km vuông mỗi năm.
-
10:55 - 10:57Và mức độ còn đang gia tăng
-
10:57 - 10:59từ khi những sự tính toàn này bắt đầu
-
10:59 - 11:019 năm trước.
-
11:01 - 11:03Khí metan cũng đang bắt đầu
-
11:03 - 11:06thoát ra từ những tản băng.
-
11:06 - 11:08Mực nước biển
-
11:08 - 11:10sẽ dâng ra sao?
-
11:10 - 11:13Lần đo cuối cùng, lượng CO2 đang ở mức 390 ppm,
-
11:13 - 11:15ngày nay,
-
11:15 - 11:17mực nước biển đã cao hơn
-
11:17 - 11:20ít nhất 15 mét, 50 feet.
-
11:20 - 11:22Nơi bạn đang ngồi bây giờ
-
11:22 - 11:24sẽ chìm trong nước.
-
11:24 - 11:27Hầu hết các tính toán cho rằng, trong thế kỷ này,
-
11:27 - 11:29mực nước biển sẽ dâng lên ít nhất 1 mét.
-
11:29 - 11:31Tôi nghĩ mức độ sẽ còn gia tăng
-
11:31 - 11:33nếu chúng ta tiếp tục sử dụng nhiên liệu hóa thạch,
-
11:33 - 11:36có thể sẽ là 5 mét, tức 18 feet,
-
11:36 - 11:39trong thế kỷ này hoặc không lâu sau đó.
-
11:39 - 11:41Quan trọng là
-
11:41 - 11:44chúng ta sẽ bắt đầu một quá trình
-
11:44 - 11:47nằm ngoài tầm kiểm soát của con người.
-
11:47 - 11:50Băng sẽ tiếp tục tan trong vài thế kỷ tới.
-
11:50 - 11:52Sẽ không còn bờ biển ổn định.
-
11:52 - 11:55Những hệ quả kinh tế gần như không thể tưởng tượng nổi.
-
11:55 - 11:59Hàng trăm sự tàn phá như ở New Orleans
-
11:59 - 12:01sẽ diễn ra khắp thế giới.
-
12:01 - 12:03Điều có lẽ đáng bị chỉ trích hơn,
-
12:03 - 12:05nếu việc phủ nhận mức độ nguy hiểm của khí hậu tiếp tục,
-
12:05 - 12:07là sự hủy diệt các loài.
-
12:07 - 12:09Các loài bướm
-
12:09 - 12:14chiếm khoảng 20-50% trong tổng số các loài
-
12:14 - 12:17Theo Ủy ban quốc gia về biến đổi khí hậu dự đoán
-
12:17 - 12:19chúng sẽ tuyệt chủng
-
12:19 - 12:21vào cuối thế kỷ này
-
12:21 - 12:25nếu chúng ta tiếp tục sử dụng nhiên liệu hóa thạch như thường lệ.
-
12:25 - 12:28Trái đất nóng lên đã ảnh hưởng tới con người.
-
12:28 - 12:30Ở Texas, Oklahoma, Mexico
-
12:30 - 12:33trong đợt nóng và hạn hán năm ngoái,
-
12:33 - 12:35ở Moscow năm 2010
-
12:35 - 12:37và châu Âu năm 2003,
-
12:37 - 12:40là những sự kiện nổi bật,
-
12:40 - 12:44khác biệt so với thông thường.
-
12:44 - 12:4650 năm trước,
-
12:46 - 12:48những sự bất bình thường như vậy
-
12:48 - 12:50chỉ chiếm khoảng 2 đến 3 phần mười
-
12:50 - 12:52trong 1% diện tích đất.
-
12:52 - 12:54Trong vài năm gần đây,
-
12:54 - 12:56bởi hiện tượng trái đất nóng lên,
-
12:56 - 12:58những sự bất bình thường chiếm khoảng 10% --
-
12:58 - 13:01tăng khoảng 25-50%.
-
13:01 - 13:04Vì thế chúng ta có thể chắn chắn nói rằng
-
13:04 - 13:06những đợt nóng gay gắt tại Texas và Moscow
-
13:06 - 13:08là không bình thường;
-
13:08 - 13:11chúng được gây nên bởi hiện tượng nóng lên toàn cầu.
-
13:11 - 13:13Một tác động to lớn,
-
13:13 - 13:15nếu việc trái đất tiếp tục nóng lên,
-
13:15 - 13:18sẽ diễn ra trong đất nước của chúng ta và trên thế giới,
-
13:18 - 13:20vùng Midwest và Great Plains,
-
13:20 - 13:23được dự đoán sẽ có nhiều đợt hạn hán khốc liệt,
-
13:23 - 13:25thậm chí còn tồi tệ hơn Dust Bowl,
-
13:25 - 13:27trong vòng chỉ vài thập kỷ,
-
13:27 - 13:31nếu chúng ta tiếp tục để trái đất nóng lên.
-
13:31 - 13:34Làm thế nào tôi có thể tiếp tục dấn thân sâu hơn
-
13:34 - 13:36vào các nỗ lực tuyên truyền,
-
13:36 - 13:39thuyết giảng tại 10 nước, bị bắt,
-
13:39 - 13:41và thậm chí còn không có các kỳ nghỉ
-
13:41 - 13:44trong suốt 30 năm qua?
-
13:45 - 13:48Các đứa cháu của tôi đã tạo động lực cho tôi làm được điều đó.
-
13:48 - 13:50Jake là một cậu bé vô cùng lạc quan
-
13:50 - 13:53và nhiệt tình.
-
13:53 - 13:55Hiện nay 2 tuổi rưỡi,
-
13:55 - 13:57cháu nghĩ cháu có thể bảo vệ
-
13:57 - 14:00đứa em gái 2 ngày rưỡi tuổi của mình.
-
14:00 - 14:02Sẽ thật là phi đạo đức
-
14:02 - 14:04nếu để những đứa trẻ này
-
14:04 - 14:06đối mặt với với hệ thống khí hậu
-
14:06 - 14:08ngày càng mất kiểm soát.
-
14:08 - 14:11Giờ đây thảm họa về biến đổi khí hậu
-
14:11 - 14:13mà chúng ta nghĩ có thể giải quyết
-
14:13 - 14:15bằng một phương pháp đơn giản
-
14:15 - 14:18là thu phí thải carbon
-
14:18 - 14:20thải ra từ các nhà máy nhiên liệu hóa thạch
-
14:20 - 14:24và phân phối 100% điện năng
-
14:24 - 14:26mỗi tháng cho tất cả các cư dân
-
14:26 - 14:28theo nguyên tắc đầu người,
-
14:28 - 14:32và chính phủ không giữ một đồng xu nào.
-
14:32 - 14:35Hàng tháng, hầu hết mọi người sẽ nhận được nhiều hơn
-
14:35 - 14:37việc chi trả các khoản.
-
14:37 - 14:39Phí thu và lãi
-
14:39 - 14:41sẽ kích thích nền kinh tế
-
14:41 - 14:43và sự đột phá,
-
14:43 - 14:45tạo ra hàng triệu việc làm.
-
14:45 - 14:47Đó là điều kiện thiết yếu
-
14:47 - 14:50để chúng ta hướng tới
-
14:50 - 14:52một tương lai với năng lượng sạch.
-
14:52 - 14:54Một vài nhà kinh tế học hàng đầu
-
14:54 - 14:57cũng đồng tình với quan điểm này.
-
14:57 - 15:00Jim DiPesco thuộc Chương trình bảo vệ môi trường của Đảng Cộng Hòa
-
15:00 - 15:02miêu tả:
-
15:02 - 15:04"Minh bạch. Dựa vào thị trường.
-
15:04 - 15:06Không khuếch trương vai trò của chính phủ.
-
15:06 - 15:09Đặt các quyết định về năng lượng vào tay các cá nhân.
-
15:09 - 15:13Như một kế hoạch bảo vệ khí hậu."
-
15:13 - 15:17Nhưng mặc dù thay vì đánh phí cao hơn cho việc thải khí carbon
-
15:17 - 15:20để chi trả các khoản liên quan đến
-
15:20 - 15:22hậu quả của nhiên liệu hóa thạch,
-
15:22 - 15:25chính phủ của chúng ta đang thúc ép người dân
-
15:25 - 15:28trợ cấp nhiên liệu hóa thạch
-
15:28 - 15:31từ 400-500 tỉ dollars
-
15:31 - 15:33mỗi năm trên toàn thế giới,
-
15:33 - 15:36khuyến khích sự khai thác nhiên liệu hóa thạch --
-
15:36 - 15:38sự phá hủy đỉnh núi,
-
15:38 - 15:40sự khai thác mỏ, dầu,
-
15:40 - 15:42cát dầu, đá phiến dầu mỏ,
-
15:42 - 15:45việc khoan vào sâu Bắc cực.
-
15:45 - 15:47Nếu tiếp tục con đường này,
-
15:47 - 15:50điều chắc chắn là chúng ta sẽ vượt quá điểm bùng phát
-
15:50 - 15:52dẫn tới băng tan
-
15:52 - 15:56vượt quá tầm kiểm soát của các thế hệ tương lai.
-
15:56 - 15:58Một phần lớn các loài
-
15:58 - 16:00sẽ tiếp tục bị tuyệt chủng.
-
16:00 - 16:02Và sự gia tăng hạn hán, lũ lụt
-
16:02 - 16:05sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến thế giới,
-
16:05 - 16:07dẫn đến sự đói kém diện rộng
-
16:07 - 16:10và sụt giảm kinh tế.
-
16:11 - 16:14Hãy tưởng tượng một hành tinh khổng lồ
-
16:14 - 16:18va chạm trực tiếp với Trái đất.
-
16:18 - 16:20Điều này tương tự
-
16:20 - 16:22như những gì chúng ta đang đối mặt.
-
16:22 - 16:24Tuy vậy, chúng ta vẫn lưỡng lự
-
16:24 - 16:26hành động
-
16:26 - 16:28để làm lệch hướng hành tinh đó,
-
16:28 - 16:30mặc dù chúng ta càng chờ đợi,
-
16:30 - 16:34thì việc đó càng khó khăn và tốn kém.
-
16:34 - 16:36Nếu chúng ta bắt đầu năm 2005,
-
16:36 - 16:39sẽ chỉ cần lượng giảm 3% mỗi năm
-
16:39 - 16:42để đặt đến mức cân bằng năng lượng
-
16:42 - 16:45và ổn định khí hậu trong thế kỷ này.
-
16:45 - 16:47Nếu chúng ta bắt đầu vào năm sau,
-
16:47 - 16:49con số sẽ là 6% mỗi năm.
-
16:49 - 16:52Nếu chúng ta đợi 10 năm nữa, con số là 15% mỗi năm --
-
16:52 - 16:54cực kỳ khó khăn và tốn kém,
-
16:54 - 16:57và có khi là không thể đạt được.
-
16:57 - 16:59Vậy mà giờ đây chúng ta còn chưa bắt đầu.
-
16:59 - 17:02Thế nên những gì bạn hiểu những điều
-
17:02 - 17:05thôi thúc tôi phải đưa ra sự cảnh báo này.
-
17:05 - 17:08Rõ ràng, tôi vẫn chưa truyền đạt 1 thông điệp.
-
17:08 - 17:11Khoa học rất rõ ràng.
-
17:11 - 17:13Tôi cần sự trợ giúp của các bạn
-
17:13 - 17:15để thấy được sự nghiêm trọng và cấp thiết
-
17:15 - 17:17của vấn đề
-
17:17 - 17:19và những giải pháp
-
17:19 - 17:21hiệu quả hơn.
-
17:21 - 17:23Chúng ta nợ con cái chúng ta, những đứa cháu của chúng ta.
-
17:23 - 17:25Cảm ơn các bạn.
-
17:25 - 17:30(Vỗ tay)
- Title:
- James Hansen: Tại sao tôi phải lên tiếng về biến đổi khí hậu
- Speaker:
- James Hansen
- Description:
-
James Hansen, nhà khoa học về khí hậu hàng đầu thế giới, chia sẻ về sự tham gia của mình trong các hoạt động nghiên cứu và tranh luận về biến đổi khí hậu. Ông nêu ra rất nhiều dẫn chứng về sự thay đổi và lý giải tại sao ông ngày càng lo lắng về tương lai.
- Video Language:
- English
- Team:
- closed TED
- Project:
- TEDTalks
- Duration:
- 17:31