Lịch sử bệnh tự kỷ bị lãng quên
-
0:01 - 0:03Ngay sau Giáng sinh năm ngoái,
-
0:03 - 0:07132 trẻ em ở California đã nhiễm sởi
-
0:07 - 0:09vì hoặc là đến Disneyland
-
0:09 - 0:12hoặc là tiếp xúc với người đã từng ở đó.
-
0:12 - 0:15Vi rút sau đó đã lan đến
biên giới với Canada, -
0:15 - 0:19lây nhiễm tới hơn 100 trẻ em ở Quebec.
-
0:19 - 0:22Một trong những bi kịch đối với
sự bùng phát này -
0:22 - 0:27là bệnh sởi, với khả năng gây tử vong
cho trẻ em có hệ miễn dịch yếu, -
0:27 - 0:31lại là một trong những bệnh dễ dàng
phòng tránh nhất trên thế giới. -
0:31 - 0:33Liều vắc xin hiệu quả phòng chống bệnh
-
0:33 - 0:37đã có từ hơn một nửa thế kỷ nay,
-
0:37 - 0:40nhưng rất nhiều trẻ em trong
vụ dịch ở Disneyland -
0:40 - 0:42đã không được chủng ngừa
-
0:42 - 0:44bởi vì cha mẹ các em e ngại
-
0:44 - 0:47một chuyện được cho là tồi tệ hơn:
-
0:47 - 0:49tự kỷ.
-
0:49 - 0:53Nhưng đợi chút -- không phải là báo chí
đã khơi mào tranh luận -
0:53 - 0:55về tự kỷ và vắc xin
-
0:55 - 0:57đã bị vạch trần, đính chính,
-
0:57 - 0:59và bị gọi là một sự gian lận có chủ ý
-
0:59 - 1:01của Tạp chí Y khoa Anh Quốc?
-
1:01 - 1:03Không phải hầu hết người hiểu biết
khoa học -
1:03 - 1:08biết rằng giả thuyết về vắc xin gây
tự kỷ là điều nhảm nhí chứ? -
1:08 - 1:09Tôi nghĩ rằng hầu hết bạn biết điều đó,
-
1:09 - 1:12nhưng hàng triệu bậc cha mẹ trên thế giới
-
1:12 - 1:17vẫn tiếp tục lo sợ rằng vắc xin
khiến cho con cái họ có nguy cơ bị tự kỷ. -
1:17 - 1:18Tại sao vậy?
-
1:19 - 1:20Đây là tại sao.
-
1:20 - 1:25Đây là biểu đồ về tỉ lệ bệnh tự kỷ
được ước tính tăng dần hàng năm. -
1:25 - 1:27Hầu như trong thế kỷ 20,
-
1:27 - 1:31tự kỷ được xem là
một tình trạng cực kỳ hiếm thấy. -
1:31 - 1:34Một số nhà tâm lý học và bác sĩ nhi khoa
đã từng nghe về nó -
1:34 - 1:37cho rằng trong cả sự nghiệp của họ
-
1:37 - 1:40có thể không gặp một ca nào.
-
1:40 - 1:44Qua nhiều thập kỷ, tỷ lệ tự kỷ
được xem là vẫn ổn định -
1:44 - 1:47chỉ khoảng 3 hay 4 trẻ trên 10.000 trẻ.
-
1:47 - 1:49Nhưng sau đó, vào những năm 1990,
-
1:49 - 1:51số lượng bắt đầu tăng như tên lửa.
-
1:51 - 1:55Những tổ chức gây quỹ như là Autism Speaks
-
1:55 - 1:58thường xuyên đề cập tới tự kỷ như là
một dịch bệnh, -
1:58 - 2:01giống như là bạn có thể bị nhiễm nó
từ một đứa trẻ khác trong Disneyland. -
2:01 - 2:03Thế thì điều gì sẽ sảy ra?
-
2:03 - 2:06Nếu không phải là vắc xin, thì là cái gì?
-
2:06 - 2:10Nếu bạn hỏi một nhân viên của
Trung tâm Kiểm soát dịch bệnh tại Atlanta -
2:10 - 2:12Điều gì đang diễn ra,
-
2:12 - 2:16họ có thể dựa vào những câu đại loại như
"mở rộng tiêu chuẩn chẩn đoán" -
2:16 - 2:18và "định bệnh tốt hơn"
-
2:18 - 2:21để giải thích những con số tăng vọt này.
-
2:21 - 2:23Nhưng lời nói đó
-
2:23 - 2:26không làm gì nhiều để giảm đi
nỗi sợ hãi của một người mẹ trẻ -
2:26 - 2:30người đang tìm kiếm sự giao tiếp bằng mắt
trên khuôn mặt của đứa con 2 tuổi. -
2:30 - 2:33Nếu các tiêu chuẩn chẩn đoán
được mở rộng hơn, -
2:33 - 2:36thì tại sao lúc đầu chúng lại quá thu hẹp?
-
2:36 - 2:39Tại sao những trường hợp tự kỷ
lại quá khó tìm -
2:39 - 2:41trước những năm 1990?
-
2:41 - 2:47Năm năm trước đây, tôi quyết định
cố gắng trả lời những câu hỏi này. -
2:47 - 2:49Tôi thấy là những gì diễn ra
-
2:49 - 2:53ít liên quan hơn đến sự phát triển chậm
và thận trọng của khoa học -
2:53 - 2:56bằng nó liên quan đến sức mạnh ảo tưởng
của tài kể chuyện. -
2:57 - 2:59Gần như hết thế kỷ 20,
-
2:59 - 3:01các bác sĩ đã kể một câu chuyện
-
3:01 - 3:05về tự kỷ là gì và nó được phát hiện sao,
-
3:05 - 3:08nhưng câu chuyện đó thực tế là không đúng,
-
3:08 - 3:09và hậu quả của nó
-
3:09 - 3:13là tạo ra một tác động to lớn với
y tế công cộng toàn cầu. -
3:13 - 3:17Có một câu chuyện thứ hai
đúng đắn hơn về tự kỷ -
3:17 - 3:19đã bị mất đi và bị lãng quên
-
3:19 - 3:22trong góc khuất của y văn lâm sàng.
-
3:22 - 3:26Chuyện thứ hai này kể cho chúng ta
mọi điều về cách chúng ta đã tới đây -
3:26 - 3:29và nơi chúng ta cần đi tiếp.
-
3:29 - 3:34Chuyện thứ nhất bắt đầu bằng một nhà
tâm lý học trẻ em tại bệnh viện Johns Hopkins -
3:34 - 3:36tên là Leo Kanner.
-
3:36 - 3:39Vào năm 1943, Kanner đã đăng một bài báo
-
3:39 - 3:44mô tả 11 bệnh nhân trẻ mà họ dường như
sống trong những thế giới riêng, -
3:44 - 3:46không để ý những người xung quanh họ,
-
3:46 - 3:48thậm chí cả cha mẹ của chính họ.
-
3:48 - 3:51Họ có thể tự làm vui hàng giờ liền
-
3:51 - 3:53bằng cách phe phẩy tay trước mặt họ,
-
3:53 - 3:55nhưng họ lại hoảng hốt vì chuyện nhỏ nhặt
-
3:55 - 3:59như món đồ chơi yêu thích của họ bị
di chuyển khỏi nơi thường thấy -
3:59 - 4:01mà họ không biết trước.
-
4:01 - 4:04Dựa trên những bệnh nhân được đưa đến
phòng khám của mình, -
4:04 - 4:07Kanner tự biện, tự xướng tự kỷ
cực kỳ hiếm thấy. -
4:07 - 4:12Đến những năm 1950, là người đứng đầu
thế giới về chủ đề này, -
4:12 - 4:17ông tuyên bố rằng ông đã thấy gần
150 ca thực sự là triệu chứng ông mô tả -
4:17 - 4:21trong khi đi thực tế những trường hợp
nhờ tham vấn ở tận Nam Phi. -
4:21 - 4:24Điều đó thực sự không có gì
đáng ngạc nhiên. -
4:24 - 4:27bởi vì tiêu chuẩn của Kanner
chuẩn đoán bệnh Tự kỷ -
4:27 - 4:29cực kỳ giới hạn.
-
4:29 - 4:35Ví dụ ông không khuyến khích đưa chẩn đoán
đối với trẻ đã có những cơn co giật -
4:35 - 4:38nhưng giờ đây chúng ta biết rằng
động kinh rất phổ biến với bệnh tự kỷ. -
4:38 - 4:41Ông từng nói rằng ông đã trả về
9 trong 10 đứa trẻ -
4:41 - 4:45được giới thiệu đến phòng mạch của ông
vì bệnh tự kỷ từ những bác sĩ khác -
4:45 - 4:48mà không đưa ra chẩn đoán tự kỷ.
-
4:49 - 4:51Kanner là một người thông minh,
-
4:51 - 4:53nhưng một số điều trong các lý thuyết
của ông đã không đúng. -
4:53 - 4:57Ông phân loại tự kỷ là một dạng
của rối loạn tâm lý trẻ nhỏ -
4:57 - 5:01nguyên nhân từ sự lạnh nhạt và
thiếu tình cảm của cha mẹ. -
5:01 - 5:03Những em này, theo ông,
-
5:03 - 5:07đã được giữ kín trong tủ lạnh
và không được rã đông. -
5:07 - 5:09Tuy nhiên, cùng thời điểm đó
-
5:09 - 5:12Kanner cũng đã chỉ ra rằng một số
bệnh nhân nhỏ tuổi của ông -
5:12 - 5:16có những khả năng đặc biệt tập trung
trong những lĩnh vực nhất định -
5:16 - 5:19như là âm nhạc, toán học hoặc trí nhớ.
-
5:19 - 5:21Một cậu bé tại phòng khám của ông
-
5:21 - 5:25có thể phân biệt 18 bản giao hưởng
trước khi được 2 tuổi. -
5:26 - 5:28Khi mẹ cậu bé bật một bản nhạc ưa thích,
-
5:28 - 5:32cậu bé tuyên bố chính xác: "Beethoven!"
-
5:32 - 5:35Nhưng Kanner có một cái nhìn
mơ hồ về những khả năng này, -
5:35 - 5:38nói rằng những đứa trẻ
chỉ nhai lại những điều -
5:38 - 5:41chúng nghe cha mẹ khoa trương
của chúng nói, -
5:41 - 5:43cầu mong để được sự đồng tình.
-
5:43 - 5:49Kết quả là, tự kỷ trở thành nguồn gốc
của xấu hổ và vết nhơ đối với các gia đình -
5:49 - 5:51và hai thế hệ trẻ em tự kỷ
-
5:51 - 5:55được chuyển tới những cơ sở để tự họ sống,
-
5:55 - 5:58rồi biến mất khỏi thế giới trên diện rộng.
-
5:58 - 6:02Thú vị thay, cho tới những năm 1970
-
6:02 - 6:08các nhà nghiên cứu bắt đầu kiểm nghiệm lý
thuyết Kanner cho rằng tự kỷ là bệnh hiếm. -
6:08 - 6:11Lorna Wing là một nhà tâm lý học
về nhận thức ở London -
6:11 - 6:15người cho rằng lý thuyết Kanner
về cha mẹ lạnh lùng -
6:15 - 6:18là "ngớ ngẩn từ trong máu,"
khi bà nói chuyện với tôi -
6:18 - 6:22Bà và John chồng bà là những người
nồng hậu và tình cảm, -
6:22 - 6:25và họ có một cô con gái bị tự kỷ nặng
tên là Suise. -
6:25 - 6:30Lorna và John biết được vất vả thế nào
để nuôi dạy được một đứa trẻ như Susie -
6:30 - 6:32khi không có các dịch vụ trợ giúp,
-
6:32 - 6:33giáo dục đặc biệt,
-
6:33 - 6:38và những nguồn khác ngoài tầm với
nếu không được chẩn đoán. -
6:38 - 6:40Để tác động tới Dịch vụ Y tế Quốc gia
-
6:40 - 6:46mà có nhiều nguồn hơn cần cho
những trẻ bị tự kỷ và gia đình chúng, -
6:46 - 6:48Lorna và Judith Gould
đồng nghiệp của bà -
6:48 - 6:52đã quyết định làm một cái gì đó
đáng lẽ đã phải được làm 30 năm trước. -
6:52 - 6:57Họ tiến hành một nghiên cứu về
tỷ lệ tự kỷ trong cộng đồng. -
6:57 - 7:01Họ tìm kiếm một cách kỹ càng
ở một khu ngoại ô London là Camberwell -
7:01 - 7:05để cố gắng tìm thấy các trẻ tự kỷ
trong cộng đồng. -
7:05 - 7:10Điều mà họ tìm được đã làm sáng tỏ rằng
mô hình của Kanner quá hẹp, -
7:10 - 7:14trong khi đó sự thực tự kỷ đa dạng
và phong phú hơn nhiều. -
7:15 - 7:17Một số trẻ không nói được gì cả,
-
7:17 - 7:22trong khi những đứa khác lại huyên thuyên
niềm đam mê với vật lý thiên văn, -
7:22 - 7:25khủng long hoặc tìm hiểu về
các gia tộc hoàng gia. -
7:25 - 7:30Nói cách khác, những đứa trẻ này không vừa
trong những cái hộp xinh đẹp, gọn gàng, -
7:30 - 7:32mà Judith đã đặt vào,
-
7:32 - 7:34và họ thấy nhiều đứa trẻ,
-
7:34 - 7:38khác nhiều so với khuôn mẫu cứng nhắc
của Kanner đã suy đoán. -
7:38 - 7:41Đầu tiên, họ không biết làm gì
để số liệu của họ có ý nghĩa. -
7:41 - 7:44Làm sao mà không ai đề cập tới
những đứa trẻ này trước đây? -
7:44 - 7:48Sau đó Lorna tìm thấy nguồn tham khảo
trong một bài báo được xuất bản -
7:48 - 7:51ở Đức vào năm 1944,
-
7:51 - 7:53một năm sau bài báo của Kanner,
-
7:53 - 7:55và rồi bị quên lãng,
-
7:55 - 7:57bị chôn vùi trong đống tro
của một thời khủng kiếp -
7:57 - 8:00mà không ai muốn nhớ lại
hoặc nghĩ về nó. -
8:00 - 8:03Kanner biết về bài báo
có tính cạnh tranh này, -
8:03 - 8:08như đã thận trọng tránh nhắc tới nó
trong công trình của ông. -
8:08 - 8:10Nó thậm chí đã chưa từng được
dịch sang tiếng Anh, -
8:10 - 8:13nhưng may thay, chồng của Lorna
biết tiếng Đức, -
8:13 - 8:16và ông dịch ra cho bà.
-
8:16 - 8:20Bài báo này đã đưa ra một
câu chuyện khác về tự kỷ. -
8:20 - 8:22Tác giả của nó là một người đàn ông
tên Hans Asperger, -
8:22 - 8:26là người điều hành một ngôi trường kết hợp
giữa phòng khám và nội trú -
8:26 - 8:28ở Vienna vào những năm 1930.
-
8:28 - 8:32Ý tưởng của Asperger về việc giáo dục
trẻ em có khả năng học tập khác nhau -
8:32 - 8:35là sự tiến bộ,
thậm chí bằng các tiêu chuẩn thời đó. -
8:35 - 8:40Buổi sáng ở phòng khám của ông bắt đầu
bằng tập thể dục cả lớp với âm nhạc, -
8:40 - 8:43và những đứa trẻ được cho chơi
vào các buổi chiều Chủ Nhật -
8:43 - 8:46Thay vì đổ lỗi cho cha mẹ gây ra tự kỷ,
-
8:46 - 8:51Asperger đóng khung nó là một tật nguyền
suốt đời, do nhiều gen gây ra -
8:51 - 8:55mà cần nhiều hình thức thương cảm
trong sự hỗ trợ và giúp thích nghi -
8:55 - 8:59trên con đường của
cả cuộc đời một người. -
8:59 - 9:01Thay vì điều trị những đứa trẻ
trong phòng khám như bệnh nhân, -
9:01 - 9:04Asperger gọi chúng là
những giáo sư nhỏ bé, -
9:04 - 9:08và chiêu mộ sự giúp đỡ của họ trong
việc phát triển các phương pháp giáo dục -
9:08 - 9:11chỉ duy phù hợp với họ.
-
9:11 - 9:16Điều quan trọng là Asperger nhìn nhận
tự kỷ là một sự đa dạng liên tục -
9:16 - 9:21bắt nhịp cho một khoảng rộng đáng
kinh ngạc của thiên tài và khuyết tật. -
9:22 - 9:25Ông tin rằng tự kỷ
và các đặc điểm tự kỷ rất phổ biến -
9:25 - 9:27và luôn như vậy,
-
9:27 - 9:32xem các khía cạnh của sự liên tục này trong
nguyên mẫu quen thuộc của văn hoá nhạc pop -
9:32 - 9:35như một nhà khoa học
lúng túng về giao tiếp xã hội -
9:35 - 9:37và một vị giáo sư hay quên.
-
9:37 - 9:39Ông ấy đã tiến một bước xa hơn
để nói rằng, -
9:39 - 9:43dường như sự thành công trong
khoa học và nghệ thuật, -
9:43 - 9:46một gạch nối cho (chữ) tự kỷ
là cần thiết. -
9:46 - 9:51Lorna và Judith nhận ra rằng Kanner đã
sai lầm khi cho rằng tự kỷ là bệnh hiếm -
9:51 - 9:54cũng như khi cho rằng cha mẹ đã gây ra nó.
-
9:54 - 9:56Nhiều năm sau đó,
-
9:56 - 9:59họ đã âm thầm làm việc với
Hiệp hội Tâm lý học Hoa Kỳ -
9:59 - 10:02để mở rộng tiêu chuẩn chẩn đoán
-
10:02 - 10:06để phản ánh sự đa dạng của cái
họ gọi là "phổ tự kỷ". -
10:06 - 10:09Vào cuối những năm 1980
và đầu những năm 1990, -
10:09 - 10:11những thay đổi của họ có hiệu lực,
-
10:11 - 10:13đã thay thế mô hình hẹp của Kanner
-
10:13 - 10:17bằng mô hình rộng và bao trùm
của Asperger. -
10:17 - 10:19Những thay đổi này đều có trước có sau.
-
10:19 - 10:23Tình cờ, khi Lorna và Judith
làm việc sau hậu trường -
10:23 - 10:25để cải cách các tiêu chuẩn,
-
10:25 - 10:30mọi người trên thế giới thấy được một người
trưởng thành bị tự kỷ lần đầu tiên. -
10:30 - 10:34Trước khi bộ phim "Rain Man"
trình chiếu vào năm 1988, -
10:34 - 10:38chỉ có một nhóm rất nhỏ vừa xuất hiện
các chuyên gia biết thế nào là tự kỷ, -
10:38 - 10:43nhưng sau sự diễn xuất khó quên của
Dustin Hoffman trong vai Raymond Babbitt -
10:43 - 10:46mang đến cho "Rain Man"
bốn Giải thưởng Hàn Lâm, -
10:46 - 10:49các bác sĩ nhi khoa, bác sĩ tâm lý,
-
10:49 - 10:54giáo viên và cha mẹ trên khắp thế giới
đã biết được tự kỷ là như thế nào. -
10:54 - 10:56Ngẫu nhiên cùng thời điểm đó,
-
10:56 - 11:02bộ trắc nhiệm lâm sàng đơn giản đầu tiên
để chẩn đoán tự kỷ được đưa vào sử dụng. -
11:02 - 11:07Bạn không cần phải có sự liên hệ với
nhóm nhỏ chuyên gia kia -
11:07 - 11:09để cho con bạn được chẩn đoán.
-
11:09 - 11:11Sự kết hợp giữa bộ phim "Rain Man,"
-
11:11 - 11:15sự thay đổi của tiêu chuẩn chẩn đoán,
và sự triển khai của bộ trắc nghiệm này -
11:15 - 11:18đã tạo ra một hiệu quả
có tính mạng lưới, -
11:18 - 11:21một cơn bão hoàn hảo
về nhận thức về tự kỷ. -
11:21 - 11:24Số lượng được chẩn đoán bắt đầu tăng vọt,
-
11:24 - 11:30giống như là Lorna và Judith đã dự đoán,
thực tế là hy vọng nó sẽ như vậy, -
11:30 - 11:32để giúp những người tự kỷ và gia đình họ
-
11:32 - 11:36cuối cùng có được sự hỗ trợ
và những dịch vụ mà họ đáng được hưởng. -
11:36 - 11:38Sau đó Andrew Wakefield xuất hiện
-
11:38 - 11:42quy cho sự tăng vọt
của chẩn đoán từ vắc xin, -
11:42 - 11:44một câu chuyện đơn giản, mạnh mẽ
-
11:44 - 11:47và mang niềm tin mê hoặc
-
11:47 - 11:49nhưng cũng sai lầm
giống lý thuyết của Kanner -
11:49 - 11:51rằng tự kỷ rất hiếm vậy.
-
11:51 - 11:55Nếu ước tính hiện tại của CDC,
-
11:55 - 11:59rằng một trong 68 trẻ em ở Mỹ
có trong phổ tự kỷ, là đúng, -
11:59 - 12:03thì người tự kỷ là một trong những
nhóm thiểu số lớn nhất thế giới. -
12:03 - 12:07Trong những năm gần đây, những người tự kỷ
tụ họp với nhau trên internet. -
12:07 - 12:11để phản đối khái niệm rằng họ là những
mối rắc rối cần được giải quyết -
12:11 - 12:13bằng các tiến bộ y khoa kế tiếp,
-
12:13 - 12:15đưa ra thuật ngữ "sự đa dạng thần kinh"
-
12:15 - 12:19để tôn vinh đối với sự đa dạng về
sự nhận thức con người. -
12:19 - 12:22Một cách để hiểu về sự đa dạng thần kinh
-
12:22 - 12:25là nghĩ về các thuật ngữ
của các hệ thống vận hành của con người. -
12:25 - 12:30Giống như việc một cái máy tính không
chạy Windows không có nhĩa là nó hỏng. -
12:30 - 12:34Theo chuẩn của tự kỷ,
bộ não bình thường của con người -
12:34 - 12:36rất dễ dàng bị chi phối,
-
12:36 - 12:38ám ảnh xã hội,
-
12:38 - 12:41và chịu đựng thiếu hụt
sự chú ý vào chi tiết. -
12:41 - 12:44Chắc rằng những người tự kỷ sẽ rất khó khăn
-
12:44 - 12:46sống trong một thế giới không xây cho họ.
-
12:46 - 12:5170 năm sau, chúng ta vẫn làm theo Asperger,
-
12:51 - 12:55người cho rằng việc "chữa khỏi" cho hầu hết
những khía cạch khiếm khuyết của tự kỷ -
12:55 - 12:58có thể thực hiện được từ
các giáo viên hiểu biết, -
12:58 - 13:00sự điều tiết phù hợp của người quản lý,
-
13:00 - 13:02cộng đồng hỗ trợ,
-
13:02 - 13:05và cha mẹ tin tưởng vào
tiềm năng của con cái họ. -
13:05 - 13:08Một người phụ nữ tự kỷ
tên Zosia Zaks đã từng nói, -
13:08 - 13:13"Chúng tôi cần tất cả mọi người trên khoang
để chỉnh hướng con tàu loài người" -
13:13 - 13:16Vì chúng ta hướng tới
một tương lai bất định, -
13:16 - 13:20chúng ta cần tất cả mọi loại hình trí tuệ
con người trên hành tinh này -
13:20 - 13:25làm việc cùng nhau để vượt qua những trở
ngại mà chúng ta phải đối mặt trong xã hội. -
13:25 - 13:28Chúng ta không thể lãng phí
bất kỳ bộ não nào. -
13:28 - 13:30Xin cảm ơn.
-
13:30 - 13:34(Khán giả vỗ tay)
- Title:
- Lịch sử bệnh tự kỷ bị lãng quên
- Speaker:
- Steve Siberman
- Description:
-
Cách đây nhiều thập kỷ, vài bác sĩ nhi đồng nghe về bệnh tự kỷ. Năm 1975, một trong 5.000 trẻ em được ước tính mắc bệnh. Ngày nay 1 trong 68 có trong phổ tự kỷ. Điều gì gây ra sự gia tăng không ngừng? Steve Siberman chỉ ra la " một cơn bão hoàn hảo của nhận thức về bệnh tự kỷ" - hai bác sĩ đưa ra một cách nhìn dễ chấp nhận hơn, một khoảng khắc văn hoá nhạc pop không ngờ tới và một kiểm tra lâm sàng mới. Nhưng để thật sự hiểu, chúng ta phải đi ngược lại, xa hơn đến một bác sĩ người Áo tên Hans Asperger, người đã xuất bản một bài báo tiên phong năm 1944. Bởi vì nó bị chôn vùi theo thời gian, tự kỷ bi khâm liệm trong sự hiểu lầm từ trước tới nay.
- Video Language:
- English
- Team:
- closed TED
- Project:
- TEDTalks
- Duration:
- 13:48
Dimitra Papageorgiou approved Vietnamese subtitles for The forgotten history of autism | ||
Hong-Hanh Tran edited Vietnamese subtitles for The forgotten history of autism | ||
Hong-Hanh Tran accepted Vietnamese subtitles for The forgotten history of autism | ||
Hong-Hanh Tran edited Vietnamese subtitles for The forgotten history of autism | ||
Hong-Hanh Tran edited Vietnamese subtitles for The forgotten history of autism | ||
Hong-Hanh Tran edited Vietnamese subtitles for The forgotten history of autism | ||
Hong-Hanh Tran edited Vietnamese subtitles for The forgotten history of autism | ||
Hong-Hanh Tran edited Vietnamese subtitles for The forgotten history of autism |