Return to Video

Thế mạnh và điểm yếu của A-xít và Ba-zơ - George Zaidan and Charles Morton

  • 0:07 - 0:09
    Axit và Bazơ có ở khắp mọi nơi.
  • 0:09 - 0:10
    Được sử dụng để làm thực phẩm,
  • 0:10 - 0:12
    xà phòng và chất tẩy rửa,
  • 0:12 - 0:12
    phân bón,
  • 0:12 - 0:13
    chất gây nổ,
  • 0:13 - 0:14
    thuốc nhuộm,
  • 0:14 - 0:15
    nhựa,
  • 0:15 - 0:15
    thuốc trừ sâu,
  • 0:15 - 0:17
    và thậm chí là giấy.
  • 0:17 - 0:18
    Dạ dày của chúng ta có tính axit.
  • 0:18 - 0:20
    Còn máu thì chứa một lượng kiềm nhỏ.
  • 0:20 - 0:23
    Protein của chúng ta được tạo nên
    từ các axit amin,
  • 0:23 - 0:25
    và chuỗi kĩ tự trong mã di truyền,
  • 0:25 - 0:27
    Tất cả các A, T, C, G
  • 0:27 - 0:29
    đều là bazơ.
  • 0:29 - 0:30
    Có lẽ bạn đã được dạy
  • 0:30 - 0:31
    cách axit và bazơ vận hành
  • 0:31 - 0:32
    ở cấp độ phân tử.
  • 0:32 - 0:34
    Bạn cũng có thể chưa từng được dạy
  • 0:34 - 0:35
    rằng từ xa xưa,
  • 0:35 - 0:37
    chẳng hạn như thời Hy Lạp cổ đại,
  • 0:37 - 0:40
    trước khi con người biết đến
    phân tử và nguyên tử
  • 0:40 - 0:41
    axit và bazơ đã được xác định
  • 0:41 - 0:43
    bởi cách chúng hoạt động.
  • 0:43 - 0:46
    Axit có vị chua và ăn mòn kim loại.
  • 0:46 - 0:48
    Bazơ thì trơn nhớt
  • 0:48 - 0:51
    và bằng cách nào đó có thể trung hòa axit.
  • 0:52 - 0:55
    Khi phân tử hòa tan trong nước,
  • 0:55 - 0:57
    chúng hoán đổi hai thành phần chính
  • 0:57 - 0:58
    với môi trường xung quanh:
  • 0:58 - 1:01
    các hạt proton, còn gọi là ion hidro,
  • 1:01 - 1:02
    và các hạt electron.
  • 1:02 - 1:05
    Dựa vào cách các phân tử
    được tạo ra hay thành hình
  • 1:05 - 1:08
    chúng có thể cho hoặc nhận
  • 1:08 - 1:09
    proton hoặc electron
  • 1:09 - 1:11
    với những yếu tố tương tác khác.
  • 1:11 - 1:14
    Có một số phân tử hoạt động mạnh
    hơn những phân tử khác
  • 1:14 - 1:18
    khi chúng cho hay nhận các thành phần.
  • 1:18 - 1:20
    Hãy nhớ rằng hạt proton tích điện dương
  • 1:20 - 1:22
    và hạt electron tích điện âm.
  • 1:22 - 1:25
    Vì vậy, nếu một phân tử cho đi proton,
  • 1:25 - 1:26
    điều đó không quá khác
  • 1:26 - 1:29
    so với việc nhận lại electron--
  • 1:29 - 1:32
    hay theo cách khác
    chúng sẽ tích điện âm nhiều hơn.
  • 1:32 - 1:34
    Những phân tử khác nhận proton
  • 1:34 - 1:36
    hay cho đi electron
  • 1:36 - 1:39
    Chúng sẽ tích nhiều điện dương hơn
  • 1:39 - 1:41
    Một số chất hoạt động rất mạnh
  • 1:41 - 1:43
    trong việc cho đi proton
  • 1:43 - 1:44
    và khi chúng có cơ hội,
  • 1:44 - 1:46
    tất cả các phân tử
  • 1:46 - 1:47
    sẽ đưa một proton,
  • 1:47 - 1:48
    đôi khi nhiều hơn một,
  • 1:48 - 1:50
    đến các phân tử nước xung quanh.
  • 1:50 - 1:53
    Chúng được gọi là các
    axit mạnh.
  • 1:53 - 1:55
    Trong khi đó
    các hợp chất đã sẵn sàng
  • 1:55 - 1:56
    để nhận proton
  • 1:56 - 1:57
    thì không cần phải đợi,
  • 1:57 - 1:59
    mà sẽ lấy đi một proton từ nước,
  • 1:59 - 2:01
    vì nước có hai proton
  • 2:01 - 2:03
    nhưng vẫn rộng rãi cho đi một.
  • 2:03 - 2:06
    Chúng ta gọi đó là
    bazơ mạnh.
  • 2:06 - 2:08
    Có những axit và bazơ khác
    không mạnh như thế.
  • 2:08 - 2:11
    Chúng chỉ có thể cho nước
    một ít proton
  • 2:11 - 2:14
    hay chỉ nhận một ít proton từ nước
  • 2:14 - 2:17
    nhưng hầu hết những phân tử này
    đều giống nhau.
  • 2:17 - 2:18
    Nếu chỉ bỏ chúng vào nước,
  • 2:19 - 2:20
    chúng sẽ đạt đến một vài điểm cân bằng
  • 2:21 - 2:22
    khi đó có thể chỉ 1 trên 100
  • 2:22 - 2:24
    hay 1 trên 10,000 phân tử của chúng
  • 2:24 - 2:26
    sẽ trao đổi các thành phần với nước.
  • 2:26 - 2:28
    Như bạn có thể đoán,
  • 2:28 - 2:30
    chúng tôi gọi đây là những
    axit và bazơ yếu,
  • 2:30 - 2:31
    nhưng nói chung,
  • 2:31 - 2:33
    chúng không hề yếu.
  • 2:33 - 2:34
    Giống như khi cho giấm vào sallad
  • 2:34 - 2:36
    bạn sẽ ngửi thấy mùi giấm
    khắp phòng,
  • 2:36 - 2:38
    giấm chính là axit yếu.
  • 2:38 - 2:39
    Amoniac bạn xịt lên kính
  • 2:39 - 2:41
    để kính sáng bóng
  • 2:41 - 2:42
    chính là bazơ yếu.
  • 2:42 - 2:45
    Vậy chúng không mất nhiều
    công sức để vào cuộc
  • 2:45 - 2:47
    trong nền kinh tế hóa học.
  • 2:48 - 2:50
    Hầu hết hiện tượng axit-bazơ
    xảy ra trong nước,
  • 2:50 - 2:53
    vì nước có thể vừa là axit hoặc bazơ,
  • 2:53 - 2:55
    nhận đặt cọc và cũng cho phép rút
  • 2:55 - 2:58
    giống như cây ATM phân tử
    hoạt động 24 giờ.
  • 2:58 - 3:00
    Và khi một khách hàng
    gửi proton,
  • 3:00 - 3:01
    là axit,
  • 3:01 - 3:04
    và một khách hàng
    rút proton,
  • 3:04 - 3:04
    là bazơ,
  • 3:04 - 3:06
    giao dịch tại một thời điểm,
  • 3:06 - 3:08
    tác động của chúng
    vào tài khoản nước
  • 3:08 - 3:09
    có thể vô hiệu hóa lẫn nhau,
  • 3:09 - 3:12
    và ta gọi đây là sự trung hòa.
  • 3:12 - 3:14
    Giờ đây, một phân tử có thể hoạt động
  • 3:14 - 3:16
    như axit hoặc bazơ mà không cần nước,
  • 3:16 - 3:17
    đó lại là một câu chuyện khác.
  • 3:17 - 3:19
    Hãy kết thúc bằng sự hoan hô nước,
  • 3:19 - 3:21
    một ngân hàng
    công bằng và tích cực
  • 3:21 - 3:23
    của axit và bazơ.
  • 3:23 - 3:24
    Nó luôn hoạt động,
  • 3:24 - 3:25
    không thu tiền lãi,
  • 3:25 - 3:28
    và không bao giờ lấy đi các phân tử ,
  • 3:28 - 3:30
    hơn cả những gì tôi có thể nói.
  • 3:31 - 3:32
    Waah-waah.
Title:
Thế mạnh và điểm yếu của A-xít và Ba-zơ - George Zaidan and Charles Morton
Description:

View full lesson: http://ed.ted.com/lessons/the-strengths-and-weaknesses-of-acids-and-bases-george-zaidan-and-charles-morton

Vinegar may have a powerful smell, but did you know it's actually a weak acid? In the chemical economy, acids actively give away their protons while bases actively collect them -- but some more aggressively than others. George Zaidan and Charles Morton use the currency of subatomic particles to explain this unseen exchange.

Lesson by George Zaidan and Charles Morton, animation by Karrot Animation

more » « less
Video Language:
English
Team:
closed TED
Project:
TED-Ed
Duration:
03:48

Vietnamese subtitles

Revisions