Não bộ không chỉ là một mớ hóa chất
-
0:02 - 0:04Nào, hãy giơ tay lên
nếu bạn biết ai đó -
0:04 - 0:07trong chính gia đình
hay bạn bè của mình -
0:07 - 0:09đang mang một dạng
bệnh tâm thần nào đó. -
0:11 - 0:13Vâng. Tôi biết. Không ngạc nhiên.
-
0:13 - 0:15Và hãy giơ tay lên
nếu bạn nghĩ rằng -
0:15 - 0:18nghiên cứu cơ bản trên
ruồi giấm không liên quan gì -
0:18 - 0:22đến việc tìm hiểu về bệnh
tâm thần ở người. -
0:22 - 0:25Phải rồi. Tôi cũng nghĩ vậy.
Và cũng không ngạc nhiên. -
0:25 - 0:28Tôi thấy mình có việc
để làm rồi đây. -
0:28 - 0:31Như ta đã nghe từ
Tiến sĩ Insel sáng nay, -
0:31 - 0:35các chứng rối loạn tâm thần như tự kỷ,
trầm cảm và tâm thần phân liệt -
0:35 - 0:38khiến người ta chịu đựng
cách khủng khiếp. -
0:38 - 0:41Những hiểu biết của ta
về cách điều trị chúng -
0:41 - 0:44cũng như về những cơ
chế căn bản của chúng -
0:44 - 0:47còn hạn chế hơn nhiều so với
các bệnh khác của cơ thể. -
0:47 - 0:49Hãy hình dung: trong năm 2013,
-
0:49 - 0:51thập kỷ thứ hai
của thiên niên kỷ này, -
0:51 - 0:54nếu muốn chẩn đoán
xem mình có bị ung thư -
0:54 - 0:56và tới gặp bác sĩ,
quý vị sẽ nhận hình chụp xương, -
0:56 - 0:59kiểm tra sinh thiết và máu.
-
0:59 - 1:03Trong năm 2013, nếu muốn
chẩn đoán bệnh trầm cảm, -
1:03 - 1:05tới gặp bác sĩ,
và quý vị nhận được gì? -
1:05 - 1:07Một bảng câu hỏi.
-
1:07 - 1:09Một phần nguyên nhân
ở đây là do chúng ta vẫn mang -
1:09 - 1:13một quan điểm ngày càng
cổ hủ và bị đơn giản hóa -
1:13 - 1:17về cơ sở sinh học
của các chứng rối loạn tâm thần. -
1:17 - 1:18Chúng ta có xu hướng nhận định chúng --
-
1:18 - 1:21theo kiểu mà báo chí
thường hay ủng hộ và phổ biến -- -
1:21 - 1:24như những sự mất cân
về mặt hóa học trong não bộ, -
1:24 - 1:28như thể bộ não là một
túi súp chứa đầy các loại hóa chất -
1:28 - 1:32đầy dopamine, serotonin
và norepinephrine. -
1:32 - 1:34Quan điểm này bị ảnh hưởng
bởi một thực tế -
1:34 - 1:38là rất nhiều loại thuốc được kê
để điều trị các dạng rối loạn trên, -
1:38 - 1:42chẳng hạn như Prozac, hoạt động theo cách
biến đổi toàn bộ cấu trúc hóa học của não bộ -
1:42 - 1:46như thể bộ não
thật là một túi hóa chất. -
1:46 - 1:48Nhưng đó chắc chắn không thể
là giải pháp, -
1:48 - 1:51bởi trên thực tế những loại thuốc này
không thực sự mang lại tác dụng tích cực. -
1:51 - 1:55Nhiều người không muốn
sử dụng, hay ngừng sử dụng chúng, -
1:55 - 1:57bởi những tác dụng phụ bất ưng.
-
1:57 - 1:59Những loại thuốc này
có rất nhiều tác dụng phụ -
1:59 - 2:03bởi việc sử dụng chúng để điều trị
một chứng rối loạn tâm thần phức tạp -
2:03 - 2:06cũng na ná việc bạn đang
cố gắng thay dầu động cơ của mình -
2:06 - 2:10bằng cách mở can dầu ra
rồi đổ tất cả dầu lên trên khối động cơ. -
2:10 - 2:12Một phần sẽ chảy nhỏ giọt
vào đúng vị trí, -
2:12 - 2:15nhưng phần lớn sẽ gây hại nhiều hơn.
-
2:15 - 2:18Bây giờ, một quan điểm mới xuất hiện
-
2:18 - 2:21như các bạn đã nghe từ Tiến sĩ Insel sáng nay,
-
2:21 - 2:23đó là các chứng rối loạn
tâm thần trên thực tế là -
2:23 - 2:27những sự gây nhiễu
ở các mạch thần kinh -
2:27 - 2:30vốn điều đình cảm xúc, tâm trạng
và sự xúc động. -
2:30 - 2:32Khi nghĩ về sự tri nhận,
-
2:32 - 2:35ta đồng nhất não bộ với một máy tính.
Điều đó không thành vấn đề. -
2:35 - 2:38Thật ra, việc so sánh
bộ não với một chiếc máy tính -
2:38 - 2:40còn đúng về mặt cảm xúc kia.
-
2:40 - 2:43Chỉ là chúng ta
không nghĩ về nó theo cách đó. -
2:43 - 2:46Nhưng chúng ta biết ít hơn nhiều
về cơ sở mạch -
2:46 - 2:48của các chứng rối loạn tâm thần
-
2:48 - 2:50bởi sự thống trị áp đảo
-
2:50 - 2:54của giả thuyết về
sự mất cân bằng hóa học này. -
2:54 - 2:58Thực ra, không phải các hóa chất
là không quan trọng -
2:58 - 2:59ở các chứng rối loạn tâm thần.
-
2:59 - 3:03Chỉ là chúng không ngập ngụa
trong não bộ như súp. -
3:03 - 3:07Thay vào đó, chúng được giải phóng
tại những vị trí rất cụ thể -
3:07 - 3:10và hoạt động trên
các khớp thần kinh cụ thể -
3:10 - 3:13để thay đổi dòng chảy
thông tin trong não. -
3:13 - 3:16Vì vậy nếu chúng ta
thực sự muốn hiểu -
3:16 - 3:18nền tảng sinh học
của các chứng rối loạn tâm thần, -
3:18 - 3:21chúng ta cần chỉ ra những
vị trí này trong bộ não -
3:21 - 3:23nơi những hóa chất này hoạt động.
-
3:23 - 3:27Nếu không, chúng ta sẽ tiếp tục trút dầu
lên khắp bộ máy thần kinh -
3:27 - 3:30và gánh chịu hậu quả.
-
3:30 - 3:33Bây giờ, để bắt đầu khắc phục
sự thiếu hiểu biết của mình -
3:33 - 3:36về vai trò của hóa học não bộ
trong các mạch não, -
3:36 - 3:39sẽ có ích nếu nghiên cứu cái mà
cánh nhà sinh học bọn tôi gọi là -
3:39 - 3:40"những sinh vật mẫu",
-
3:40 - 3:44những loài động vật
như ruồi và chuột thí nghiệm, -
3:44 - 3:47những loài mà chúng tôi
có thể áp dụng những kỹ thuật về gen -
3:47 - 3:51để xác định về mặt phân tử
-
3:51 - 3:52những lớp đặc biệt
của các tế bào thần kinh, -
3:52 - 3:55giống như quý vị đã nghe trong bài nói chuyện
của Allan Jones sáng nay. -
3:55 - 3:58Hơn thế nữa, một khi làm được điều đó,
-
3:58 - 4:00chúng ta có thể kích hoạt
các tế bào thần kinh cụ thể -
4:00 - 4:05hoặc có thể phá hủy hay
ngăn chặn hoạt động của chúng. -
4:05 - 4:07Vậy nên, nếu ngăn chặn
một loại tế bào thần kinh cụ thể -
4:07 - 4:10rồi xác định hành vi bị ức chế của cá thể,
-
4:10 - 4:12chúng ta có thể kết luận
rằng những tế bào thần kinh đó -
4:12 - 4:15là điều kiện cần cho hành vi trên.
-
4:15 - 4:17Mặt khác, nếu kích hoạt một nhóm
các tế bào thần kinh, -
4:17 - 4:20rồi xác định được rằng nó
kích thích hành vi kia, -
4:20 - 4:24ta có thể kết luận rằng những tế bào đó
là điều kiện đủ cho hành vi trên. -
4:24 - 4:27Bằng phương pháp thử nghiệm này,
-
4:27 - 4:31ta có thể rút ra
những mối quan hệ nhân-quả -
4:31 - 4:33giữa hoạt động của
các tế bào thần kinh cụ thể -
4:33 - 4:36trong các mạch cụ thể
và những hành vi cụ thể, -
4:36 - 4:39một điều cực kỳ khó,
nếu không nói là không thể, -
4:39 - 4:44để tiến hành
ngay bây giờ trên người. -
4:44 - 4:46Nhưng một sinh vật như
ruồi giấm, một sinh vật -- -
4:46 - 4:49một sinh vật mẫu tuyệt vời
-
4:49 - 4:51vì ruồi có não bộ nhỏ,
-
4:51 - 4:53có thể có những hành vi
tinh vi và phức tạp, -
4:56 - 4:58sinh sản nhanh, và rẻ tiền.
-
4:58 - 5:00Nhưng liệu một sinh vật như vậy
-
5:00 - 5:04có thể dạy chúng ta về những trạng
thái tâm lí tương tự cảm xúc không? -
5:04 - 5:07Liệu chúng thậm chí có
trạng thái tương tự cảm xúc hay không? -
5:07 - 5:10Hay chúng chỉ là
những con robot số nhỏ bé? -
5:10 - 5:14Charles Darwin tin rằng
côn trùng có cảm xúc -
5:14 - 5:16và thể hiện cảm xúc qua hành vi,
như ông đã viết -
5:16 - 5:21trong một chuyên khảo năm 1872
về sự thể hiện cảm xúc ở người và động vật. -
5:21 - 5:25Và đồng nghiệp của tôi, Seymour Benzer -
tên một tổ chức - cũng tin vậy. -
5:25 - 5:28Seymour là người
đưa ruồi giấm vào sử dụng -
5:28 - 5:32như một cá thể mẫu
ở Caltech vào thập niên 60 -
5:32 - 5:35để nghiên cứu về mối quan hệ
giữa gen và hành vi. -
5:35 - 5:39Seymour tuyển tôi vào Caltech
cuối thập niên 1980. -
5:39 - 5:43Tại đây, ông ấy là Jedi và
là giáo trưởng của tôi, -
5:43 - 5:46Seymour vừa dạy tôi yêu ruồi,
-
5:46 - 5:49vừa dạy tôi chơi với khoa học.
-
5:49 - 5:52Vậy tại sao chúng ta
lại hỏi câu hỏi này? -
5:52 - 5:56Tin rằng ruồi có trạng thái
tương tự cảm xúc là một chuyện -
5:56 - 5:59nhưng làm sao để khám phá xem
điều đó đúng hay không? -
5:59 - 6:03Ở người, chúng ta thường
suy luận về trạng thái cảm xúc, -
6:03 - 6:07bạn sẽ nghe về điều này sau,
từ biểu cảm khuôn mặt. -
6:07 - 6:11Nhưng làm điều này
với ruồi giấm thì hơi khó -
6:11 - 6:14(Cười)
-
6:14 - 6:17Việc này giống như là
hạ cánh xuống sao Hỏa -
6:17 - 6:20và từ cửa sổ tàu vũ trụ
-
6:20 - 6:22nhìn những gã đàn ông
màu xanh bu quanh con tàu -
6:22 - 6:25và tự hỏi, "Làm thế nào
tôi biết được -
6:25 - 6:27họ có cảm xúc hay không?"
-
6:27 - 6:31Chúng ta làm gì được?
Không dễ dàng như vậy đâu. -
6:31 - 6:33Một trong những cách
ta có thể bắt đầu -
6:33 - 6:37là cố gắng tìm ra
vài nét đặc thù nói chung -
6:37 - 6:41hay tính chất của những
trạng thái tương tự cảm xúc -
6:41 - 6:44như ham muốn tình dục,
và xem ta có thể nhận dạng -
6:44 - 6:50bất cứ hành vi nào ở ruồi
biểu hiện vài trong số tính chất trên. -
6:50 - 6:52Và ba tính chất quan trọng
mà tôi nghĩ đến -
6:52 - 6:57là sự dai dẳng, sự tiệm tiến
của cường độ, và cực của cảm xúc. -
6:57 - 6:59Dai dẳng có nghĩa là
tồn tại lâu dài. -
6:59 - 7:03Chúng ta đều biết rằng
một cảm xúc tồn tại lâu hơn -
7:03 - 7:08chính cái kích thích
đã khơi mào nó. -
7:08 - 7:12Sự tiệm tiến của cường độ nghĩa là
"cảm xúc đó nghe nó thế nào". -
7:12 - 7:16Ta có thể tăng hoặc giảm
cường độ một cảm xúc. -
7:16 - 7:19Nếu quý vị hơi không vui,
thì khóe môi -
7:19 - 7:20sẽ trề xuống
và quý vị khịt mũi, -
7:20 - 7:24và nếu quý vị rất không vui,
nước mắt sẽ rơi trên má -
7:24 - 7:25và quý vị có thể khóc nức nở.
-
7:25 - 7:30Cực cảm xúc nghĩa là cảm xúc
tốt hay xấu, tích cực hay tiêu cực. -
7:30 - 7:34Và chúng tôi thử xem
bọn ruồi có bị kích động -
7:34 - 7:37và biểu hiện loại hành vi
mà quý vị thấy trên màn ảnh -
7:37 - 7:39bằng cách dùng con ong cách ngôn
mà ta gặp ở bàn picnic, -
7:39 - 7:42tức là con ong cứ vo ve
quanh chiếc hamburger -
7:42 - 7:45càng đuổi càng bu,
-
7:45 - 7:47và dường như cứ bị chọc tức.
-
7:47 - 7:51Vậy là chúng tôi tạo
ra một thiết bị, gọi là puff-o-mat, -
7:51 - 7:55mà nhờ nó, có thể thổi những
luồng khí nhỏ vào bọn ruồi giấm -
7:55 - 7:58trong những ống nhựa
trên bàn thí nghiệm -
7:58 - 7:59và thổi bay bọn ruồi.
-
7:59 - 8:03Cái chúng tôi học được,
là nếu thổi liên tiếp mấy lần -
8:03 - 8:06vào những con ruồi trong
chiếc puff-o-mat, -
8:06 - 8:08bọn ruồi sẽ trở nên hiếu động
theo một nghĩa nào đó -
8:08 - 8:13và tiếp tục vo ve một lúc
sau khi ngừng thổi khí -
8:13 - 8:16và mất một lúc mới dịu lại.
-
8:16 - 8:18Vậy là chúng tôi đã định lượng
hành vi này -
8:18 - 8:21bằng cách sử dụng một phần mềm
theo dõi di động tùy chỉnh, -
8:21 - 8:24phát triển bởi Pietro Perona,
-
8:24 - 8:27cộng tác viên của tôi, thuộc
đơn vị kỹ sư tại Caltech đây. -
8:27 - 8:30Và phép định lượng này cho thấy,
-
8:30 - 8:33là khi kinh qua
những đợt phun khí này -
8:33 - 8:37lũ ruồi giấm đi vào
một loại trạng thái tăng động -
8:37 - 8:40dai dẳng, lâu dài,
-
8:40 - 8:43và có phân độ nặng nhẹ.
-
8:43 - 8:45Thôi càng nhiều, hay thổi càng mạnh,
-
8:45 - 8:49khiến cho trạng thái tồn tại
trong quãng thời gian lớn hơn. -
8:49 - 8:51Thế rồi chúng tôi muốn
cố hiểu thêm -
8:51 - 8:55về cái đoán định
độ dài của trạng thái này. -
8:55 - 8:58Chúng tôi quyết định
dùng puff-o-mat -
8:58 - 9:00và thiết bị theo dõi tự động
-
9:00 - 9:04để kiểm tra hàng trăm
mẻ ruồi đột biến -
9:04 - 9:09tìm xem có con nào phản ứng bất thường
với khí thổi vào không. -
9:09 - 9:11Đây là một điều tuyệt vời
về ruồi giấm. -
9:11 - 9:14Có những kho mà chúng ta
có thể gọi điện -
9:14 - 9:18và đặt cả trăm hũ chứa những con
ruồi có đột biến khác nhau -
9:18 - 9:20đưa vào máy xét nghiệm rồi tìm ra
-
9:20 - 9:23gen bị đột biến.
-
9:23 - 9:27Soi bằng máy xong,
chúng tôi tìm ra gen đột biến -
9:27 - 9:30khiến ruồi tốn rất nhiều
thì giờ để trấn tĩnh lại -
9:30 - 9:32sau những đợt thổi khí,
-
9:32 - 9:36và khi kiểm tra gen
bị ảnh hưởng trong đột biến này, -
9:36 - 9:40chúng tôi thấy nó hóa ra
đã mã hóa một thụ thể dopamine. -
9:40 - 9:43Đúng rồi -- ruồi, như người, có dopamine
-
9:43 - 9:46hóc-môn này tác động
lên não và khớp thần kinh của ruồi -
9:46 - 9:48qua cùng
những phân tử thụ thể -
9:48 - 9:51mà quý vị và tôi có.
-
9:51 - 9:54Dopamine đóng một số
vai trò quan trọng trong não, -
9:54 - 9:57bao gồm khả năng tập trung,
sự tỉnh thức, sự tự khen, -
9:57 - 10:01và những rối loạn trong
hệ thống dopamine đã được liên kết -
10:01 - 10:04với một số rối loạn thần kinh,
bao gồm lạm dụng ma túy -
10:04 - 10:08bệnh Parkinson, bệnh
tăng động giảm chú ý (ADHD). -
10:08 - 10:11Trong di truyền học
có một cái hơi phản trực giác. -
10:11 - 10:14Ta có xu hướng cho rằng
chức năng của một thứ -
10:14 - 10:18là cái không xảy ra
khi ta loại bỏ thứ đó, -
10:18 - 10:21là cái ngược lại
với cái xảy ra khi ta cất bỏ nó. -
10:21 - 10:24Vậy là khi ta loại bỏ
thụ thể dopamine -
10:24 - 10:26và ruồi mất nhiều thì giờ
hơn để dịu xuống, -
10:26 - 10:30từ đó, ta suy ra chức năng
bình thường của thụ thể trên và dopamine -
10:30 - 10:35là khiến cho ruồi trấn tĩnh
nhanh hơn sau khi thổi khí. -
10:35 - 10:38Điều này lại gợi đến ADHD,
-
10:38 - 10:42chứng được liên kết với những rối loạn
trong hệ thống dopamine ở người. -
10:42 - 10:46Quả thật, nếu tăng
lượng dopamine ở ruồi thường -
10:46 - 10:48bằng cách cho ăn cocaine
-
10:48 - 10:51sau khi đã xin
giấy phép DEA đàng hoàng -
10:51 - 10:55— lạy Chúa tôi -- (Cười) —
-
10:55 - 10:58chúng ta quả thật thấy
những con ruồi hít cocaine này -
10:58 - 11:01trấn tĩnh nhanh hơn
những con bình thường, -
11:01 - 11:04điều này cũng gợi ta nhớ
đến ADHD, -
11:04 - 11:06một bệnh thường được
chữa bằng những thuốc như Ritalin -
11:06 - 11:09những thuốc thực chất
hoạt động như cocaine. -
11:09 - 11:13Và tôi bắt đầu nhận ra
cái mà ban đầu -
11:13 - 11:16giống như một trò
chọc tức lũ ruồi giấm -
11:16 - 11:20lại có thể liên quan tới
một rối loạn tâm thần ở người. -
11:20 - 11:22Phép loại suy này
suy rộng được đến đâu? -
11:22 - 11:25Như nhiều quý vị biết,
những cá nhân bị ADHD -
11:25 - 11:28có những khuyết tật
trong học tập. -
11:28 - 11:31Điều này có đúng ở
những con ruồi đột biến kia không? -
11:31 - 11:34Đáng hoan nghênh thay,
câu trả lời là có. -
11:34 - 11:37Như Seymour đã chỉ ra
vào thập niên 1970, -
11:37 - 11:39ruồi, như những con chim biết hót
mà các bạn từng nghe -
11:39 - 11:41có khả năng học.
-
11:41 - 11:45Ta có thể huấn luyện để ruồi
tránh một mùi (màu xanh trên màn ảnh), -
11:45 - 11:48nếu ta cặp mùi đó
với một cú sốc. -
11:48 - 11:51Và khi quý vị cho phép
những con ruồi này lựa chọn -
11:51 - 11:54giữa một ống chứa mùi
đi kèm với sốc và một mùi khác, -
11:54 - 11:58chúng sẽ tránh ống có mùi
màu xanh đi kèm với sốc. -
11:58 - 12:02Nếu làm thí nghiệm này với ruồi
có thụ thể dopamine đột biến -
12:02 - 12:04thì chúng không học đâu.
Kết quả học tập là không. -
12:04 - 12:08Chúng thi trượt CalTech.
-
12:08 - 12:13Nghĩa là lũ ruồi có
hai điểm bất bình thường, -
12:13 - 12:16hay phenotip, như cánh
di truyền chúng tôi gọi tên, -
12:16 - 12:22mà ta thấy ở ADHD: sự tăng
động và thiểu năng học tập. -
12:22 - 12:26Có bất cứ quan hệ nhân-quả
nào giữa những phenotip này không? -
12:26 - 12:30Ở ADHD, người ta thường
giả định rằng sự tăng động -
12:30 - 12:32gây nên thiểu năng
trong học tập. -
12:32 - 12:35Trẻ không ngồi yên lâu được,
nên chẳng học gì. -
12:35 - 12:39Nhưng, có thể chính những
khiếm khuyết trong học tập -
12:39 - 12:41gây nên sự tăng động.
-
12:41 - 12:45Vì không học được, trẻ tìm đến
những thứ khác để tự phân tán. -
12:45 - 12:48Khả năng cuối, đó là
chẳng có mối quan hệ nào -
12:48 - 12:51giữa khiếm khuyết học tập
và sự tăng động, -
12:51 - 12:55hai chứng này bị gây nên bởi
một cơ chế ngầm của ADHD. -
12:55 - 12:58Người ta lâu nay đã
thắc mắc về điều này -
12:58 - 13:01ở người, nhưng ta có thể
thử nghiệm trên ruồi. -
13:01 - 13:04Và cách làm là đào sâu
vào tâm trí -
13:04 - 13:09của ruồi và nhờ di truyền học
bắt đầu gỡ rối các mạch thần kinh. -
13:09 - 13:11Chúng tôi nhận những con ruồi
có đột biến ở thụ thể dopamine -
13:11 - 13:16và phục hồi, hay chữa,
thụ thể trên -
13:16 - 13:19bằng cách đưa một bản sao tốt
của gen quy định thụ thể dopamine -
13:19 - 13:21trở lại vào não ruồi.
-
13:21 - 13:25Nhưng ở mỗi con, chúng tôi đưa gen trên
vào chỉ một số tế bào thần kinh nhất định, -
13:25 - 13:29không phải những
tế bào khác, rồi thử nghiệm -
13:29 - 13:32khả năng học tập và
sự tăng động ở mỗi cá thể. -
13:32 - 13:37Điều đáng kể là ta có thể phân tách
hoàn toàn hai mối bất bình thường này. -
13:37 - 13:40Nếu đưa bản sao tốt của gen
quy định thụ thể dopamine -
13:40 - 13:43vào cấu trúc ê-líp có
tên tổ hợp trung tâm này, -
13:43 - 13:47ruồi không tăng động nữa,
nhưng vẫn không học được. -
13:47 - 13:49Mặt khác, nếu đưa thụ thể
vào một cấu trúc khác -
13:49 - 13:51gọi là thể nấm,
-
13:51 - 13:54ta giải quyết chứng khó học,
lũ ruồi học tốt, -
13:54 - 13:56nhưng vẫn tăng động.
-
13:56 - 13:58Điều này cho thấy rằng
dopamine -
13:58 - 14:02không hề thấm đẫm não
lũ ruồi như súp. -
14:02 - 14:05Nói đúng hơn, hóc-môn này
quản lý hai chức năng khác biệt -
14:05 - 14:06ở hai mạch thần kinh
khác biệt, -
14:06 - 14:10lý do những con ruồi này
có hai vấn đề trên -
14:10 - 14:14là bởi cùng một thụ thể đang
quản lý hai chức năng khác nhau -
14:14 - 14:17thuộc về hai vùng khác nhau
trong não. -
14:17 - 14:20Điều này có đúng về
ADHD ở người hay không -
14:20 - 14:23chúng ta không biết,
nhưng những loại kết quả này -
14:23 - 14:26ít nhất phải khiến chúng ta
xem xét khả năng đó. -
14:26 - 14:30Những kết quả này thuyết phục
tôi và các đồng nghiệp hơn bao giờ hết -
14:30 - 14:34rằng não bộ không phải
là một túi đựng súp hóa chất, -
14:34 - 14:37và, là nhầm lẫn khi cố chữa
những rối loạn tâm lý phức tạp -
14:37 - 14:40bằng cách đơn thuần
thay đổi mùi vị của súp. -
14:40 - 14:44Điều chúng ta cần làm là áp dụng
kỹ nghệ và hiểu biết khoa học của mình -
14:44 - 14:47để thiết kế một dòng
liệu pháp mới -
14:47 - 14:51nhằm vào những tế bào
thần kinh và những vùng -
14:51 - 14:54trong não bộ bị ảnh hưởng
bởi những rối loạn tâm lí nhất định. -
14:54 - 14:58Nếu làm được điều đó, chúng ta
có thể chữa những rối loạn này -
14:58 - 15:00mà không gây ra những
tác dụng phụ bất ưng, -
15:00 - 15:02chỉ tra dầu vào
vào nơi cần thiết -
15:02 - 15:06trong động cơ thần kinh của mình.
Cảm ơn rất nhiều.
- Title:
- Não bộ không chỉ là một mớ hóa chất
- Speaker:
- David Anderson
- Description:
-
Những loại thuốc hiện đại dành cho bệnh thần kinh xử lý điều kiện hóa học của toàn não bộ, nhưng nhà sinh học thần kinh David Anderson tin vào một cách nhìn hơi khác biệt về cách não hoạt động. Ông chỉ ra rằng những nghiên cứu mới có khả năng dẫn tới những loại thuốc thần kinh đánh trúng đích hơn -- hoạt động tích cực hơn và ngăn ngừa tác dụng phụ. Ông làm việc này ra sao? Để bắt đầu, ông đã chọc tức một lũ ruồi giấm. (Quay tại TedxCaltech.)
- Video Language:
- English
- Team:
- closed TED
- Project:
- TEDTalks
- Duration:
- 15:25
Thanh Nguyen Cong edited Vietnamese subtitles for Your brain is more than a bag of chemicals | ||
Thanh Nguyen Cong edited Vietnamese subtitles for Your brain is more than a bag of chemicals | ||
Thanh Nguyen Cong edited Vietnamese subtitles for Your brain is more than a bag of chemicals | ||
Thanh Nguyen Cong approved Vietnamese subtitles for Your brain is more than a bag of chemicals | ||
An Nguyen Hoang edited Vietnamese subtitles for Your brain is more than a bag of chemicals | ||
An Nguyen Hoang edited Vietnamese subtitles for Your brain is more than a bag of chemicals | ||
An Nguyen Hoang accepted Vietnamese subtitles for Your brain is more than a bag of chemicals | ||
Thanh Nguyen Cong edited Vietnamese subtitles for Your brain is more than a bag of chemicals |