Return to Video

Sinh học lượng tử có thể giải thích câu hỏi lớn nhất của sự sống thế nào?

  • 0:01 - 0:06
    Tôi xin giới thiệu một lĩnh vực
    khoa học nổi bật,
  • 0:06 - 0:10
    chỉ mới hình thành ở mức độ lý thuyết
    nhưng vô cùng gây phấn khích,
  • 0:10 - 0:12
    và chắc chắn là một
    lĩnh vực đang lớn mạnh rất nhanh.
  • 0:13 - 0:17
    Đó là sinh học lượng tử
    với câu hỏi rất đơn giản :
  • 0:18 - 0:19
    Có phải cơ học lượng tử --
  • 0:19 - 0:22
    một lý thuyết kỳ dị, tuyệt vời
    và mạnh mẽ
  • 0:22 - 0:25
    về thế giới bên trong của
    nguyên tử và phân tử
  • 0:25 - 0:28
    trở thành nền móng cho
    vật lý và hóa học hiện đại --
  • 0:28 - 0:32
    cũng giữ vai trò bên trong tế bào sống?
  • 0:32 - 0:36
    Nói cách khác: có phải có những quy
    trình, cơ chế, hiện tượng
  • 0:36 - 0:40
    trong các tổ chức sống
    có thể được giải thích
  • 0:40 - 0:43
    với sự giúp đỡ của
    cơ học lượng tử?
  • 0:44 - 0:45
    Nay, sinh lượng tử không còn mới;
  • 0:45 - 0:48
    nó đã có từ đầu thập niên 1930.
  • 0:48 - 0:52
    Nhưng chỉ khoảng thập niên trước hay
    gần đó mới có thử nghiệm nghiêm túc--
  • 0:52 - 0:55
    trong các phòng thí nghiệm hóa sinh,
    dùng quang phổ--
  • 0:55 - 1:02
    các thí nghiệm này cho bằng chứng
    rõ ràng rằng có những cơ chế đặc biệt
  • 1:02 - 1:05
    cần sự giải thích nhờ vào cơ học lượng tử.
  • 1:06 - 1:09
    Ngành sinh lượng tử quy tụ các nhà
    vật lý lượng tử, sinh học,
  • 1:09 - 1:13
    sinh học phân tử --
    đó là một lĩnh vực đa chuyên môn.
  • 1:13 - 1:17
    Chuyên môn của tôi là vật lý lượng tử,
    và tôi là nhà vật lý hạt nhân.
  • 1:17 - 1:19
    Tôi đã trải qua hơn 3 thập kỷ
  • 1:19 - 1:22
    để nghiên cứu về cơ học lượng tử.
  • 1:22 - 1:24
    Một trong những ông tổ
    cơ học lượng tử, Neils Bohr,
  • 1:24 - 1:28
    nói : nếu bạn không ngạc nhiên
    về lượng tử, đó là do bạn chưa hiểu.
  • 1:28 - 1:31
    Tôi cảm thấy hạnh phúc vì vẫn còn
    ngạc nhiên về lượng tử.
  • 1:31 - 1:33
    Đó là dấu hiệu tốt.
  • 1:33 - 1:40
    Tôi vẫn ngạc nhiên khi được nghiên cứu về
    chính cấu trúc nhỏ nhất trong vũ trụ--
  • 1:40 - 1:42
    đơn vị nhỏ nhất của vạn vật.
  • 1:42 - 1:45
    Nếu ta nghĩ về tỉ lệ độ lớn,
  • 1:45 - 1:48
    thì hãy bắt đầu với vật thường ngày
    như quả bóng tennis,
  • 1:48 - 1:51
    và nhỏ dần xuống theo thang kích cỡ --
  • 1:51 - 1:56
    từ lỗ kim đến tế bào,
    xuống đến vi khuẩn, rồi đến enzyme--
  • 1:56 - 1:58
    cuối cùng bạn đến thế giới nano.
  • 1:58 - 2:00
    'Công nghệ nano' có thể là một
    thuật ngữ bạn đã nghe.
  • 2:01 - 2:04
    Một nanomet là một phần tỷ mét.
  • 2:05 - 2:09
    Lĩnh vực của tôi là hạt nhân nguyên tử,
    đó là một chấm bé xíu trong một nguyên tử.
  • 2:09 - 2:11
    Nó nhỏ quá nên không có ở bảng xếp hạng.
  • 2:11 - 2:13
    Đó là một lĩnh vực của cơ học lượng tử,
  • 2:13 - 2:15
    và các nhà vật lý và hóa học
    đã có một thời gian dài
  • 2:15 - 2:17
    để thử và làm quen với nó.
  • 2:17 - 2:22
    Thế mà, theo cách nhìn của tôi,
    các nhà sinh vật học lại không quan tâm.
  • 2:22 - 2:26
    Hay là do họ quá hãnh diện về
    các mô hình phân tử của họ.
  • 2:26 - 2:28
    (Cười)
  • 2:28 - 2:31
    Các viên bi là nguyên tử, các que nối
    là liên kết các nguyên tử.
  • 2:31 - 2:33
    Khi không thể thiết kế chúng
    ở phòng thí nghiệm,
  • 2:33 - 2:36
    thì ngày nay, họ có các máy
    vi tính rất mạnh
  • 2:36 - 2:38
    để làm mô phỏng phân tử phức tạp.
  • 2:38 - 2:41
    Đây là một phân tử protein được hình thành
    từ 100.000 nguyên tử.
  • 2:42 - 2:46
    Để giải thích về nó, người ta không
    cần nhiều lý thuyết cơ lượng tử.
  • 2:48 - 2:51
    Cơ học lượng tử
    đã phát triển vào thập niên 1920.
  • 2:51 - 2:58
    Nó là một bộ quy tắc toán rất đẹp
    và mạnh mẽ và là những khái niệm
  • 2:58 - 3:00
    để giải thích thế giới vô cùng bé nhỏ.
  • 3:01 - 3:04
    Đó là một thế giới rất khác
    với thế giới hàng ngày của chúng ta,
  • 3:04 - 3:05
    được làm từ tỷ tỷ nguyên tử.
  • 3:05 - 3:09
    Còn thế giới lượng tử thì được
    xây dựng trên xác suất và sự may rủi.
  • 3:10 - 3:11
    Đó là một thế giới mơ hồ.
  • 3:11 - 3:13
    Đó là một thế giới ma quái,
  • 3:13 - 3:16
    nơi đó các hạt có thể vận hành
    như sóng lan truyền.
  • 3:18 - 3:21
    Nếu chúng ta tưởng tượng cơ học
    lượng tử hay vật lý lượng tử
  • 3:21 - 3:26
    như nền tảng căn bản của chính vạn vật,
  • 3:26 - 3:28
    thì sẽ không ngạc nhiên khi ta nói
  • 3:28 - 3:30
    vật lý lượng tử là trụ đỡ cho
    hóa học hữu cơ.
  • 3:30 - 3:33
    Sau cùng, nó cho ta
    quy luật để giải thích
  • 3:33 - 3:35
    cách các nguyên tử kết
    với nhau để tạo phân tử hữu cơ.
  • 3:35 - 3:39
    Hóa học hữu cơ,
    phát triển rất phức tạp,
  • 3:39 - 3:42
    cho chúng ta ngành sinh học phân tử,
    chuyên nghiên cứu về sự sống.
  • 3:42 - 3:44
    Thật ra, nó không gây ngạc nhiên.
  • 3:44 - 3:45
    Nó bình thường đến mức
  • 3:45 - 3:50
    bạn nói, "Đương nhiên, sự sống
    phải phụ thuộc vào cơ học lượng tử."
  • 3:50 - 3:53
    Nhưng mọi thứ khác cũng vậy.
  • 3:53 - 3:56
    Các chất vô cơ cũng vậy,
    được làm từ tỷ tỷ nguyên tử.
  • 3:57 - 4:01
    Vậy có một môi trường lượng tử
  • 4:01 - 4:04
    ở đó ta phải tìm hiểu
    đặc tính kỳ lạ này.
  • 4:04 - 4:06
    Nhưng thường ngày,
    ta hay quên thế giới lượng tử.
  • 4:06 - 4:10
    Vì một khi bạn kết nối
    tỷ tỷ nguyên tử lại,
  • 4:10 - 4:12
    thì tính kỳ lạ của lượng tử
    liền biến mất.
  • 4:15 - 4:18
    Sinh học lượng tử không
    liên quan đến điều đó.
  • 4:18 - 4:20
    Sinh học lượng tử không
    rõ ràng như vậy.
  • 4:20 - 4:25
    Đương nhiên cơ học lượng tử là trụ cột
    của sự sống ở mức độ phân tử.
  • 4:25 - 4:31
    Sinh học lượng tử tìm
    kiếm cái không bình thường --
  • 4:31 - 4:36
    ý tưởng chống trực giác
    trong cơ học lượng tử--
  • 4:36 - 4:39
    để xem liệu chúng có thực sự
    giữ một vai trò quan trọng
  • 4:39 - 4:41
    trong việc mô tả các quy trình sự sống.
  • 4:43 - 4:48
    Đây là ví dụ hoàn hảo của tôi
    về việc chống lại trực giác
  • 4:48 - 4:49
    của thế giới lượng tử.
  • 4:49 - 4:51
    Gã lượng tử trượt tuyết.
  • 4:51 - 4:53
    Anh ta có vẻ còn nguyên,
    hoàn toàn bình an,
  • 4:53 - 4:57
    dù ta thấy hai vết đường trượt
    của hai chân anh ta đi hai bên cây.
  • 4:57 - 4:59
    Nếu bạn thấy vết trượt như thế
  • 4:59 - 5:01
    dĩ nhiên, bạn sẽ nói đó là
    trò kỹ xảo.
  • 5:01 - 5:04
    Nhưng trong thế giới lượng tử,
    điều đó luôn xảy ra.
  • 5:05 - 5:08
    Các hạt có thể có đa chức năng,
    chúng có thể ở hai nơi cùng lúc.
  • 5:08 - 5:10
    Chúng có thể làm nhiều việc
    tại cùng thời điểm.
  • 5:10 - 5:13
    Các hạt có thể vận hành
    như là sóng lan truyền.
  • 5:13 - 5:15
    Thật là ma thuật.
  • 5:16 - 5:18
    Các nhà vật lý và nhà hóa học
    đã có gần một thế kỷ
  • 5:18 - 5:21
    để tập quen với tính kỳ lạ này.
  • 5:21 - 5:23
    Tôi không trách nhà sinh học
  • 5:23 - 5:25
    khi họ không muốn học
    cơ học lượng tử.
  • 5:25 - 5:29
    Bạn thấy đó, tính kỳ lạ này rất khó giữ;
  • 5:29 - 5:33
    với chúng tôi, nhà vật lý, không dễ để giữ
    được nó trong các phòng thí nghiệm.
  • 5:33 - 5:37
    Chúng tôi làm lạnh hệ thống
    đến nhiệt độ zero tuyệt đối,
  • 5:37 - 5:39
    chúng tôi để trong chân không,
  • 5:39 - 5:43
    chúng tôi thử và tách biệt nó
    khỏi mọi nhiễu loạn bên ngoài.
  • 5:44 - 5:49
    Nó không chấp nhận môi trường ấm,
    lộn xộn, ồn ào của tế bào sống.
  • 5:50 - 5:53
    Chính ngành sinh học, nếu bạn nghĩ về
    sinh học phân tử,
  • 5:53 - 5:56
    dường như đã làm rất tốt trong
    việc mô tả tất cả quy trình cuộc sống
  • 5:56 - 5:59
    theo cách nói của hóa học--
    đó là phản ứng hóa học.
  • 5:59 - 6:04
    Đây là những phản ứng hóa học
    không thể khác được và đơn giản hóa,
  • 6:04 - 6:09
    chúng chỉ ra rằng, về cơ bản, sự sống được
    làm từ cùng chất liệu như mọi thứ khác,
  • 6:09 - 6:12
    và nếu ta có thể quên cơ học
    lượng tử ở thế giới vật lý vĩ mô
  • 6:12 - 6:15
    thì ta cũng nên quên nó
    trong ngành sinh học.
  • 6:16 - 6:19
    Một người phản đối ý tưởng này.
  • 6:20 - 6:24
    Erwin Schrödinger, tác giả ý tưởng
    "con mèo của Schrödinger" nổi tiếng,
  • 6:24 - 6:25
    là một nhà vật lý người Úc.
  • 6:25 - 6:28
    Ông là một trong những vị sáng
    lập cơ học lượng tử thập niên 1920.
  • 6:29 - 6:31
    Năm 1944, ông viết quyển sách
    tựa đề "Sự sống là gì?"
  • 6:32 - 6:34
    Sách có ảnh hưởng rất lớn.
  • 6:34 - 6:36
    Nó ảnh hưởng Francis Crick
    và James Watson,
  • 6:36 - 6:39
    những người tìm ra cấu trúc
    chuỗi xoắn kép của ADN.
  • 6:39 - 6:43
    Để diễn giải một mô tả
    trong quyển sách, ông viết:
  • 6:43 - 6:49
    Ở mức độ phân tử,
    các cơ thể sống có một trật tự nhất định,
  • 6:49 - 6:52
    một cấu trúc rất khác biệt
  • 6:52 - 6:57
    so với sự hỗn loạn ngẫu nhiên do nhiệt
    của nguyên tử và phân tử
  • 6:57 - 7:01
    trong vật không sự sống
    có cùng mức độ phức tạp.
  • 7:02 - 7:07
    Thật vậy, cơ thể sống dường như
    vận hành theo trật tự này, trong cấu trúc,
  • 7:07 - 7:10
    chỉ giống vật thể không sự sống
    ở việc lạnh dần đến độ 0 tuyệt đối,
  • 7:10 - 7:13
    nơi các ảnh hưởng lượng tử
    giữ vai trò rất lớn.
  • 7:14 - 7:18
    Có vài thứ đặc biệt về cấu trúc--trật tự--
  • 7:18 - 7:20
    bên trong tế bào sống.
  • 7:20 - 7:25
    Schrödinger cho rằng có thể cơ học
    lượng tử giữ một vai trò trong sự sống.
  • 7:26 - 7:30
    Đó là một ý tưởng táo bạo và
    có ảnh hưởng rộng lớn,
  • 7:30 - 7:32
    và nó không đi được xa.
  • 7:34 - 7:35
    Nhưng như tôi trình bày lúc đầu,
  • 7:35 - 7:38
    trong 10 năm vừa qua, đã có những
    thử nghiệm nổi bật,
  • 7:38 - 7:42
    chỉ ra nơi mà ở đó một số hiện
    tượng trong sinh học
  • 7:42 - 7:44
    dường như cần đến cơ học lượng tử.
  • 7:44 - 7:47
    Tôi muốn chia sẻ với bạn
    một vài trường hợp thú vị.
  • 7:48 - 7:52
    Đây là một trong những hiện tượng nổi
    tiếng nhất trong thế giới lượng tử :
  • 7:52 - 7:54
    đường hầm lượng tử.
  • 7:54 - 7:58
    Hộp bên trái cho thấy
    sự truyền dạng sóng và lan rộng
  • 7:58 - 8:01
    của một thực thể lượng tử --
    một hạt, như là hạt electron,
  • 8:01 - 8:05
    hạt này không như quả bóng
    dội lên tường.
  • 8:05 - 8:09
    Nó là một dạng sóng với một xác suất
    nào đó có khả năng thẩm thấu
  • 8:09 - 8:13
    xuyên qua bức tường rắn, như một
    bóng ma xuyên qua phía bên kia tường.
  • 8:13 - 8:17
    Bạn có thể thấy một vệt ánh sáng mờ
    bên hộp phải.
  • 8:18 - 8:22
    Đường hầm lượng tử gợi ý rằng một hạt
    có thể đập một rào chắn không thể xuyên,
  • 8:22 - 8:25
    và theo cách nào đó, như là ảo thuật,
  • 8:25 - 8:27
    nó biến mất khỏi bên này
    và xuất hiện ở bên kia.
  • 8:28 - 8:32
    Cách giải thích thú vị nhất là
    nếu bạn muốn ném quả bóng qua tường,
  • 8:32 - 8:36
    bạn phải cho nó đủ năng lượng
    để vượt qua mép trên của tường.
  • 8:36 - 8:39
    Trong thế giới lượng tử,bạn
    không cần phải ném nó cao hơn tường
  • 8:39 - 8:42
    bạn có thể ném nó vào tường,
    khi đó có một xác suất khác không
  • 8:42 - 8:45
    để nó biến mất ở phía của bạn,
    và xuất hiện ở phía bên kia.
  • 8:45 - 8:47
    Đây không phải là suy đoán.
  • 8:47 - 8:50
    Đây là niềm hạnh phúc -- À không,
    từ "hạnh phúc" không dùng đúng--
  • 8:51 - 8:53
    (Cười)
  • 8:53 - 8:54
    Chúng ta quen miệng nói từ này.
  • 8:54 - 8:57
    (Cười)
  • 8:57 - 8:59
    Hầm lượng tử luôn hiện hữu;
  • 8:59 - 9:02
    thực ra, nó tạo nguồn sáng trong mặt trời.
  • 9:03 - 9:04
    Các hạt hợp nhất lại,
  • 9:04 - 9:08
    và mặt trời chuyển hydro
    thành hêli thông qua hầm lượng tử.
  • 9:09 - 9:15
    Quay lại thập niên 70 và 80, người ta
    phát hiện hầm lượng tử cũng xảy ra
  • 9:15 - 9:16
    trong tế bào sống.
  • 9:16 - 9:23
    Các enzyme, nhân tố giữ sự sống,
    chất xúc tác của phản ứng hóa học --
  • 9:23 - 9:27
    chúng là phân tử sinh học thúc đẩy
    các phản ứng hóa học trong tế bào sống,
  • 9:27 - 9:28
    bằng rất nhiều lệnh quan trọng.
  • 9:28 - 9:31
    Và đó luôn là một bí ẩn
    để hiểu chúng làm điều đó thế nào.
  • 9:32 - 9:33
    Điều đó đã được tìm thấy:
  • 9:33 - 9:38
    một trong những chiêu mà enzyme
    phát triển để dùng,
  • 9:38 - 9:43
    là chuyển các hạt hạ nguyên tử,
    như hạt electron và nhất là hạt proton,
  • 9:43 - 9:48
    từ một phần của phân tử
    đến một phần khác thông qua hầm lượng tử.
  • 9:48 - 9:51
    Nó rất hiệu quả và nhanh,
    nó có thể biến mất --
  • 9:51 - 9:54
    hạt proton có thể biến mất khỏi nơi
    này, và xuất hiện ở nơi khác.
  • 9:54 - 9:56
    Enzyme giúp cho điều đó xảy ra.
  • 9:57 - 9:59
    Đây là nghiên cứu được thực hiện
    lại vào thập niên 80,
  • 9:59 - 10:03
    bởi một nhóm ở Berkeley, nhóm
    của Judith Klinman.
  • 10:03 - 10:06
    Các nhóm khác ở Anh cũng
    đã xác nhận
  • 10:06 - 10:07
    hiện tượng này ở các enzyme.
  • 10:09 - 10:12
    Nghiên cứu thực hiện bởi nhóm của tôi --
  • 10:12 - 10:14
    như tôi đã trình bày,
    tôi là nhà vật lý nguyên tử,
  • 10:14 - 10:17
    nhưng tôi nghĩ tôi có những công cụ
    để sử dụng cơ học lượng tử
  • 10:17 - 10:22
    trong nhân nguyên tử, và như vậy tôi
    cũng có thể áp dụng cho các lĩnh vực khác.
  • 10:23 - 10:25
    Một câu hỏi chúng tôi đặt ra
  • 10:25 - 10:30
    là liệu hầm lượng tử
    có vai trò trong sự biến đổi của ADN.
  • 10:30 - 10:34
    một lần nữa, đây không phải là
    ý tưởng mới; mà quay lại đầu thập niên 60.
  • 10:34 - 10:36
    Hai bờ mép của ADN,
    cấu trúc xoắn kép,
  • 10:37 - 10:39
    được giữ với nhau bởi các thanh ngang;
    như một thang xoắn.
  • 10:39 - 10:43
    Và các thanh ngang của thang xoắn này
    là các liên kết hydro --
  • 10:43 - 10:47
    proton, có chức năng kết
    nối hai đường dài hai bên.
  • 10:47 - 10:51
    Vậy nếu bạn phóng lớn, bạn sẽ thấy chúng
    giữ các phân tử lớn --
  • 10:51 - 10:53
    nucleotide -- lại với nhau.
  • 10:54 - 10:55
    Hãy phóng lớn tí nữa.
  • 10:55 - 10:57
    Vậy, đây là mô phỏng trên máy tính.
  • 10:58 - 11:01
    Hai viên bi trắng
    ở giữa là hạt proton,
  • 11:01 - 11:04
    và bạn có thể thấy
    đó là liên kết hydro kép.
  • 11:04 - 11:07
    Gốc của liên kết này đặt ở một bên;
    liên kết kia có gốc ở phía kia
  • 11:07 - 11:12
    của hai mép dài của đường thẳng
    đứng hướng xuống mà bạn không thấy.
  • 11:12 - 11:16
    Đôi khi hai proton này nhảy lên.
  • 11:16 - 11:17
    Hãy nhìn hai viên bi trắng.
  • 11:18 - 11:20
    Chúng có thể nhảy đến phía kia.
  • 11:20 - 11:26
    Nếu hai đường bên của ADN tách ra,
    dẫn đến quá trình tái tạo,
  • 11:26 - 11:29
    và hai proton rơi sai vị trí,
  • 11:29 - 11:31
    điều đó có thể dẫn đến đột biến.
  • 11:31 - 11:33
    Điều này được biết đến nửa thế kỷ nay.
  • 11:33 - 11:35
    Câu hỏi là : làm sao mà
    điều đó xảy ra được,
  • 11:35 - 11:38
    nếu xảy ra, chúng xảy ra như thế nào?
  • 11:38 - 11:41
    Chúng nhảy ngang qua,
    như là bóng nhảy qua tường?
  • 11:41 - 11:44
    Hay chúng đi ngang qua hầm lượng tử,
    ngay cả khi không có đủ năng lượng?
  • 11:45 - 11:49
    Dấu hiệu ban đầu cho thấy
    hầm lượng tử có thể giữ vai trò ở đây.
  • 11:49 - 11:51
    Chúng tôi chưa biết nó
    quan trọng mức nào;
  • 11:52 - 11:53
    đó vẫn là câu hỏi chưa có lời đáp.
  • 11:54 - 11:55
    Đó là là suy đoán,
  • 11:55 - 11:58
    nhưng đó là một trong những câu hỏi
    rất quan trọng
  • 11:58 - 12:00
    mà nếu cơ học lượng tử
    giữ vai trò trong đột biến,
  • 12:01 - 12:03
    thì chắc chắn sẽ có
    những hệ quả lớn lao,
  • 12:03 - 12:06
    để hiểu những dạng của đột biến,
  • 12:06 - 12:09
    thậm chí có thể tác động đến
    tế bào ung thư.
  • 12:11 - 12:16
    Một ví dụ khác của cơ học lượng tử
    trong sinh học là cố kết lượng tử,
  • 12:16 - 12:18
    một trong các quy trình
    sinh học quan trọng nhất,
  • 12:19 - 12:22
    là quan hợp: cây và vi khuẩn
    hấp thu ánh sáng,
  • 12:22 - 12:25
    và dùng năng lượng đó để tạo sinh khối.
  • 12:26 - 12:30
    Cố kết lượng tử là ý tưởng về
    các thực thể lượng tử đa nhiệm.
  • 12:31 - 12:33
    Người lượng tử trượt tuyết.
  • 12:33 - 12:35
    Đó là một khách thể có tính chất như sóng,
  • 12:36 - 12:38
    nó không chỉ di chuyển
    trong hướng này hay hướng khác,
  • 12:38 - 12:42
    nó còn có thể theo nhiều hướng khác nhau
    tại một thời điểm.
  • 12:43 - 12:47
    Cách đây vài năm,
    giới khoa học bị sốc
  • 12:47 - 12:50
    khi một bài báo được đăng
    về một bằng chứng thực nghiệm
  • 12:50 - 12:54
    rằng cố kết lượng tử
    xảy ra trong vi khuẩn,
  • 12:54 - 12:56
    lúc thực hiện quan hợp.
  • 12:56 - 12:59
    Ý tưởng này : photon,
    hạt ánh sáng, ánh sáng mặt trời,
  • 12:59 - 13:02
    lượng tử của ánh sáng
    được hấp thu bởi phân tử diệp lục,
  • 13:02 - 13:05
    rồi được giải phóng đến nơi gọi
    là trung tâm phản ứng,
  • 13:05 - 13:07
    ở đó nó được biến đổi
    ra năng lượng hóa học.
  • 13:07 - 13:10
    Và khi đến đó,
    nó không chỉ đi theo một đường;
  • 13:10 - 13:12
    nó đi theo nhiều đường cùng một lúc,
  • 13:12 - 13:16
    để tối ưu hóa cách
    đến được trung tâm phản ứng
  • 13:16 - 13:18
    mà không lãng phí năng lượng nhiệt.
  • 13:19 - 13:23
    Cố kết lượng tử xảy ra trong
    tế bào sống.
  • 13:23 - 13:25
    Một ý tưởng đáng chú ý,
  • 13:25 - 13:31
    và bằng chứng đang tăng theo tuần,
    với những bài báo mới được xuất bản,
  • 13:31 - 13:33
    khẳng định cố kết
    lượng tử thật sự tồn tại.
  • 13:34 - 13:38
    Ví dụ thứ 3 và là cuối cùng của tôi:
    ý tưởng đẹp nhất và tuyệt vời nhất.
  • 13:38 - 13:42
    Đó cũng là phỏng đoán,
    nhưng tôi phải chia sẻ với bạn.
  • 13:42 - 13:47
    Loài chim robin châu Âu
    từ Scandinavia
  • 13:47 - 13:50
    xuống tới Địa Trung Hải, vào mùa thu,
  • 13:50 - 13:53
    và rất thích ăn sinh vật biển
    và cả côn trùng,
  • 13:53 - 13:57
    chúng định hướng bay nhờ cảm được
    từ trường của Trái Đất.
  • 13:59 - 14:01
    Nhưng từ trường của Trái Đất
    thì rất yếu;
  • 14:01 - 14:03
    nó kém 100 lần so với
    nam châm gắn tủ lạnh
  • 14:04 - 14:09
    nhưng bằng cách nào đó lại ảnh hưởng
    trên các chất bên trong một tổ chức sống.
  • 14:10 - 14:14
    Đó không còn là nghi ngờ --
    hai nhà khoa học Đức về loài chim,
  • 14:14 - 14:18
    Wolfgang and Roswitha Wiltschko,
    vào thập niên 1970, đã khẳng định,
  • 14:18 - 14:22
    chim robin tìm thấy đường của chúng bằng
    cách cảm nhận từ trường của Trái Đất,
  • 14:22 - 14:25
    để có thông tin về hướng bay --
    như có một la bàn bên trong.
  • 14:25 - 14:28
    Bài toán hóc búa :
    Làm sao chúng làm được?
  • 14:28 - 14:31
    Lý thuyết chủ đạo --
  • 14:31 - 14:35
    chúng ta không biết liệu đó có phải là
    lý thuyết đúng, nhưng nó chủ đạo--
  • 14:35 - 14:38
    là chúng làm việc đó qua cái
    được gọi là tương đồng lượng tử.
  • 14:39 - 14:41
    Bên trong võng mạc của chim robin --
  • 14:41 - 14:45
    tôi không lừa bạn - trong võng mạc của
    robin, là một protein gọi là cryptochrome,
  • 14:45 - 14:47
    nhạy với ánh sáng.
  • 14:47 - 14:51
    Trong cryptochrome, có một cặp electron
    có sự tương đồng lượng tử.
  • 14:51 - 14:54
    Tương đồng lượng tử là
    khi hai hạt xa nhau,
  • 14:54 - 14:57
    nhưng cách nào đó chúng
    vẫn giữ liên lạc được với nhau.
  • 14:57 - 14:58
    Einstein ghét khái niệm này;
  • 14:58 - 15:00
    ông gọi là "hành động
    ma quỷ ở cách xa."
  • 15:01 - 15:02
    (Cười)
  • 15:02 - 15:06
    Einstein không thích nó, ta có thể
    cũng không thấy thoải mái với nó.
  • 15:06 - 15:09
    Hai electron có tương đồng lượng tử
    trong một phân tử đơn
  • 15:09 - 15:10
    nhảy một điệu tinh tế
  • 15:10 - 15:13
    và tạo được cảm giác để định hướng
    bay của chim
  • 15:13 - 15:14
    trong từ trường Trái Đất.
  • 15:15 - 15:17
    Ta không biết liệu đó
    là một giải thích chính xác,
  • 15:17 - 15:22
    nhưng, có lẽ sẽ rất thú vị
    nếu cơ học lượng tử giúp chim di chuyển?
  • 15:23 - 15:26
    Sinh học lượng tử vẫn còn non trẻ.
  • 15:26 - 15:29
    Đó vẫn còn là ước đoán.
  • 15:30 - 15:34
    Nhưng tôi tin nó được xây dựng trên
    khoa học vững chắc.
  • 15:34 - 15:38
    Tôi cũng nghĩ trong thập niên tới
    hay gần đó,
  • 15:38 - 15:43
    ta sẽ thấy nó thực sự
    lan khắp mọi nơi trong cuộc sống --
  • 15:43 - 15:47
    sự sống có những tuyệt chiêu
    ở đó lượng tử được dùng đến.
  • 15:48 - 15:49
    Hãy nhìn không gian.
  • 15:49 - 15:51
    Cảm ơn.
  • 15:51 - 15:53
    (Vỗ tay)
Title:
Sinh học lượng tử có thể giải thích câu hỏi lớn nhất của sự sống thế nào?
Speaker:
Jim Al-Khalili
Description:

Làm thế nào mà loài chim robin biết đường bay về phương nam? Câu trả lời có thể là kỳ cục hơn là bạn nghĩ: Cơ học lượng tử có tham gia trong đó. Jim Al-Khalili liệt kê các hiện tượng cực kỳ mới lạ của sinh học lượng tử, có hiện tượng trước đây Einstein đã gọi là "hành động ma quỷ xuyên không gian", nhờ thế mà loài chim này đã định hướng đường bay, và hiệu ứng lượng tử có thể giải thích được nguồn gốc của chính sự sống.

more » « less
Video Language:
English
Team:
closed TED
Project:
TEDTalks
Duration:
16:09

Vietnamese subtitles

Revisions