0:00:00.242,0:00:03.867 ♪ [âm nhạc] ♪ 0:00:09.063,0:00:10.739 - [Alex] Trong các bài học trước, 0:00:10.739,0:00:13.109 chúng ta đã tìm hiểu[br]về độ co giãn của cầu. 0:00:13.109,0:00:16.296 Hôm nay, chúng ta sẽ học về[br]độ co giãn của cung. 0:00:21.447,0:00:23.108 Độ co giãn của cung đo lường 0:00:23.108,0:00:28.448 độ nhạy của lượng cung[br]đối với một sự thay đổi về giá. 0:00:28.775,0:00:31.030 Độ co giãn của cung khá giống[br]độ co giãn của cầu, 0:00:31.030,0:00:33.337 chỉ khác là thay vì[br]độ nhạy của 0:00:33.337,0:00:35.504 lượng cầu, 0:00:35.504,0:00:39.400 ở đây ta có độ nhạy[br]của lượng cung 0:00:39.400,0:00:41.009 khi giá thay đổi. 0:00:41.684,0:00:45.020 Đường cung được coi[br]là co giãn 0:00:45.020,0:00:50.277 khi một mức giá tăng [br]sẽ khiến lượng cung tăng rất nhiều. 0:00:50.621,0:00:52.140 Ngược lại, 0:00:52.140,0:00:54.503 khi một mức giá giảm 0:00:54.503,0:00:57.673 cũng khiến[br]lượng cung giảm rất nhiều. 0:00:57.673,0:01:00.062 Khi đó ta nói[br]đường cung co giãn. 0:01:00.234,0:01:04.477 Vậy là khi lượng cung[br]rất nhạy với giá cả, 0:01:04.477,0:01:06.574 chúng ta nói đường cung co giãn. 0:01:06.962,0:01:08.907 Nếu với cùng một mức tăng giá 0:01:08.907,0:01:12.257 mà lượng cung[br]chỉ tăng chút xíu 0:01:12.257,0:01:15.087 thì đường cung được coi là[br]không co giãn. 0:01:15.417,0:01:17.167 Vì vậy, nếu lượng cung 0:01:17.167,0:01:20.617 không thay đổi nhiều[br]khi giá cả thay đổi, 0:01:20.617,0:01:23.098 thì đường cung không co giãn. 0:01:24.812,0:01:26.764 Nào, ta cùng thể hiện[br]trên biểu đồ nhé! 0:01:26.764,0:01:29.645 Trước hết, hãy xét đường cung. 0:01:29.645,0:01:33.627 Mức tăng 10 đô la[br]trên đường cung 0:01:33.627,0:01:35.990 chính là mức giá tăng 10 đô la 0:01:35.990,0:01:40.322 khiến lượng cung[br]tăng từ 80 lên 85 đơn vị, 0:01:40.322,0:01:42.205 như vậy cũng không nhiều. 0:01:42.205,0:01:46.225 Mặt khác, trên đường cung [br]co giãn nhiều hơn này, 0:01:46.225,0:01:50.231 với cùng mức giá tăng 10 đô la 0:01:50.231,0:01:53.034 thì lượng cung tăng vọt 0:01:53.034,0:01:56.111 từ 80 lên 170 đơn vị. 0:01:56.111,0:02:00.530 Bạn thấy có sự thay đổi lớn hơn nhiều[br]trong lượng cung 0:02:00.530,0:02:05.002 với cùng mức tăng giá, [br]khi đường cung co giãn, 0:02:05.002,0:02:07.443 so với đường cung không co giãn. 0:02:07.948,0:02:10.145 Một lần nữa,[br]cũng giống như với đường cầu, 0:02:10.145,0:02:13.150 độ co giãn cũng[br]không phải đường dốc. 0:02:13.530,0:02:15.699 Tuy nhiên,[br]khi bạn có hai đường 0:02:15.699,0:02:20.258 cùng đi qua một điểm,[br]thì đường phẳng hơn 0:02:20.258,0:02:23.379 co giãn nhiều hơn[br]với một lượng bất kỳ. 0:02:23.379,0:02:26.319 Đường cung càng dốc[br]thì càng ít co giãn. 0:02:26.568,0:02:27.946 Vậy ta xét hai đường cung 0:02:27.946,0:02:32.497 và nhận thấy đường này[br]co giãn nhiều hơn đường cung dốc. 0:02:32.497,0:02:35.068 Điều này áp dụng cho tất cả các phần[br]trong bài học này. 0:02:37.070,0:02:41.172 Vậy đâu là yếu tố quyết định [br]độ co giãn của cung? 0:02:41.824,0:02:43.873 Yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất, 0:02:43.873,0:02:47.955 chi phí trên mỗi đơn vị thay đổi[br]như thế nào khi sản lượng tăng? 0:02:48.323,0:02:49.808 Thứ hai, lượng thời gian. 0:02:50.063,0:02:53.065 Thứ ba, thị phần đầu vào. 0:02:53.353,0:02:55.662 Thứ tư, phạm vi địa lý. 0:02:55.662,0:02:57.503 Tôi sẽ lần lượt [br]giải thích từng yếu tố. 0:02:58.564,0:03:01.736 Yếu tố quyết định độ co giãn của cung 0:03:01.736,0:03:05.616 là chi phí trên mỗi[br]sản phẩm tăng nhanh thế nào 0:03:05.616,0:03:07.747 khi sản lượng gia tăng. 0:03:08.005,0:03:08.995 Cụ thể, 0:03:09.293,0:03:13.335 nếu sản lượng tăng[br]đòi hỏi chi phí cao hơn, 0:03:13.335,0:03:15.666 thì đường cung[br]sẽ không co giãn. 0:03:15.666,0:03:18.477 Khi so sánh,[br]bạn sẽ thấy đường này dốc hơn. 0:03:18.477,0:03:19.676 Mặt khác, 0:03:19.676,0:03:22.990 nếu sản lượng có thể tăng[br]với chi phí không đổi 0:03:22.990,0:03:27.086 hoặc chi phí trên mỗi sản phẩm[br]không tăng nhiều, 0:03:27.086,0:03:29.953 thì đường cung[br]sẽ co giãn. 0:03:30.197,0:03:32.452 Cùng xem hai ví dụ[br]để làm rõ vấn đề này nhé. 0:03:33.356,0:03:37.776 Hãy so sánh hai mặt hàng:[br]tranh của Picasso và tăm. 0:03:37.776,0:03:42.110 Mặt hàng nào có cung không co giãn[br]và mặt hàng nào có cung co giãn? 0:03:43.168,0:03:46.639 Được rồi, hãy xét trong trường hợp[br]có một mức tăng giá, 0:03:46.639,0:03:51.261 thì mặt hàng nào[br]dễ mở rộng sản xuất hơn? 0:03:52.386,0:03:54.806 Mặt hàng nào bạn có thể[br]tăng sản lượng 0:03:54.806,0:03:57.448 với chi phí thấp[br]mà không cần đẩy chi phí lên cao? 0:03:58.692,0:04:00.354 Rõ ràng là tăm. 0:04:00.642,0:04:02.597 Vậy khi giá tăm tăng lên, 0:04:02.597,0:04:04.876 bạn có thể sản xuất[br]nhiều tăm hơn 0:04:04.876,0:04:08.167 bằng cách đưa thêm [br]một khúc gỗ nữa vào máy xẻ. 0:04:08.167,0:04:11.957 Sẽ có rất nhiều tăm được làm ra[br]mà không cần tăng chi phí. 0:04:11.957,0:04:14.998 Mặt khác,[br]ta lại không thể nào 0:04:14.998,0:04:19.436 làm tăng số lượng[br]tranh của Picasso. 0:04:19.436,0:04:22.153 Đơn giản là vì ông đã không còn [br]vẽ tranh nữa. 0:04:22.398,0:04:24.278 Có lẽ số lượng tranh 0:04:24.278,0:04:28.302 của Picasso trên thị trường[br]vẫn có thể tăng. 0:04:28.302,0:04:30.922 Ai đó từng treo tranh của ông[br]ở nhà 0:04:30.922,0:04:32.686 có thể đem bán chúng. 0:04:32.686,0:04:36.005 Nhưng về căn bản, [br]cung của tranh do Picasso vẽ 0:04:36.005,0:04:37.913 cực kỳ ít co giãn. 0:04:38.316,0:04:40.835 Giá cả có thể liên tục tăng mãi 0:04:40.835,0:04:45.584 và bạn sẽ chẳng thể[br]mua thêm tranh của Picasso nữa. 0:04:46.169,0:04:47.787 Mặt khác, 0:04:47.787,0:04:50.714 nếu giá tăm[br]chỉ nhích lên một chút, 0:04:51.050,0:04:52.706 thì bạn sẽ có rất nhiều tăm. 0:04:52.918,0:04:55.690 Vậy cung của tăm[br]co giãn, 0:04:55.690,0:04:59.402 còn cung của tranh do Picasso vẽ[br]không co giãn. 0:05:00.757,0:05:05.614 Khoảng thời gian ảnh hưởng[br]đến độ co giãn của cung hàng hóa 0:05:05.614,0:05:08.713 và đây thực sự[br]là hệ quả mang tính logic 0:05:08.713,0:05:12.425 của thực tế là độ co giãn[br]phụ thuộc vào chi phí 0:05:12.425,0:05:14.790 và mức độ dễ dàng [br]mở rộng sản xuất. 0:05:15.070,0:05:17.854 Ngay sau khi[br]giá cả tăng lên, 0:05:17.854,0:05:20.584 nhà sản xuất có thể mở rộng[br]sản xuất (tăng sản lượng) 0:05:20.584,0:05:23.376 chỉ bằng[br]công suất hiện tại; 0:05:23.606,0:05:27.035 điều này có xu hướng khiến[br]cung càng không co giãn. 0:05:27.295,0:05:31.935 Ví dụ, xét về[br]việc sản xuất ngũ cốc. 0:05:31.935,0:05:35.735 Nếu giá ngũ cốc tăng lên,[br]nông dân có thể 0:05:35.735,0:05:38.645 kiếm thêm ngũ cốc [br]bằng cách đập lúa, 0:05:38.645,0:05:40.744 lượm lúa trên cánh đồng[br]kỹ càng hơn; 0:05:40.744,0:05:43.292 nhưng họ chẳng thể kiếm được nhiều, 0:05:43.292,0:05:45.748 mà phải đợi 1, 2 năm nữa 0:05:45.748,0:05:51.102 cho đến khi có cơ hội[br]trồng thêm nhiều hecta ngũ cốc nữa. 0:05:51.691,0:05:53.628 Mặt khác, như tôi đã nói, 0:05:53.628,0:05:56.825 dần dần nhà sản xuất [br]có thể nâng cao năng suất. 0:05:57.137,0:06:00.788 Vậy trong tương lai gần,[br]độ co giãn của cung 0:06:00.788,0:06:03.096 có xu hướng [br]không co giãn nhiều nữa, 0:06:03.096,0:06:07.285 bởi việc nâng cao sản lượng[br]với cùng chi phí sẽ càng khó hơn. 0:06:07.285,0:06:09.188 Tuy nhiên, dần dần, 0:06:09.188,0:06:11.764 do nhà sản xuất có thể [br]nâng cao năng suất, 0:06:11.764,0:06:14.549 đường cung[br]có xu hướng co giãn nhiều hơn. 0:06:14.958,0:06:17.650 Vậy đường cung[br]càng có xu hướng co giãn, 0:06:17.650,0:06:21.953 thì nhà sản xuất càng cần nhiều thời gian[br]để phản ứng với giá cả. 0:06:23.740,0:06:26.439 Độ co giãn của cung[br]còn phụ thuộc vào 0:06:26.439,0:06:30.891 liệu hàng hóa đó [br]chiếm cầu cao hay thấp 0:06:30.891,0:06:32.327 trên thị trường đầu vào. 0:06:32.638,0:06:35.837 Đây chính là thị phần[br]của cầu nguyên liệu đầu vào. 0:06:36.251,0:06:37.237 Tôi sẽ giải thích. 0:06:37.420,0:06:40.140 Cung có xu hướng co giãn hơn 0:06:40.553,0:06:42.989 khi ngành công nghiệp[br]có cầu thấp 0:06:42.989,0:06:44.818 trên thị trường nguyên liệu đầu vào. 0:06:44.880,0:06:49.050 Bởi khi đó cung có thể tăng[br]mà không gây ra một mức tăng lớn 0:06:49.050,0:06:52.162 về cầu [br]cho nguyên liệu đầu vào. 0:06:52.438,0:06:54.410 Hãy quay lại ví dụ về tăm nhé! 0:06:54.867,0:06:58.804 Một trong những lý do khiến tăm[br]có cung co giãn 0:06:58.804,0:07:03.520 là bởi chúng ta có thể[br]dễ dàng tăng gấp đôi cung của tăm 0:07:03.520,0:07:05.689 mà chỉ tác động chút ít[br]tới cầu về gỗ - 0:07:05.689,0:07:07.859 đầu vào để sản xuất tăm. 0:07:10.141,0:07:13.091 Chúng ta có thể tăng gấp đôi[br]cung của tăm 0:07:13.091,0:07:16.838 và do việc sản xuất tăm[br]chỉ sử dụng một phần gỗ nhỏ, 0:07:17.170,0:07:18.885 nên đâu cần quá nhiều gỗ. 0:07:18.885,0:07:21.771 Vậy là chúng ta sẽ không làm tăng[br]cầu gỗ lên quá nhiều 0:07:21.771,0:07:24.282 khi tăng cầu về tăm lên. 0:07:24.282,0:07:27.062 Bởi thế giá gỗ[br]sẽ không bị đẩy lên cao 0:07:27.062,0:07:29.997 khi cầu về tăm tăng lên. 0:07:29.997,0:07:33.971 Vì vậy lượng[br]cung của tăm 0:07:33.971,0:07:36.754 có thể dễ dàng tăng [br]với cùng mức giá 0:07:36.754,0:07:39.472 mà không làm tăng[br]chi phí của việc sản xuất tăm. 0:07:40.413,0:07:43.663 Mặt khác, cung [br]có xu hướng không co giãn 0:07:43.663,0:07:47.345 khi ngành công nghiệp đó có cầu lớn[br]về nguyên liệu đầu vào. 0:07:47.840,0:07:51.611 Vậy một lần nữa, giả sử[br]cầu về ô tô tăng lên. 0:07:51.903,0:07:54.113 Để có thể tăng[br]cung của ô tô, 0:07:54.113,0:07:55.723 chúng ta cần nhiều thép hơn, 0:07:56.537,0:08:01.143 nhưng ô tô [br]vốn có cầu sử dụng thép lớn. 0:08:01.407,0:08:05.148 Khi muốn tăng [br]cung của ô tô, 0:08:05.148,0:08:07.267 ta sẽ phải dùng nhiều thép hơn; 0:08:07.267,0:08:09.583 điều này sẽ đẩy[br]giá thép lên cao, 0:08:09.583,0:08:12.183 vì vậy sẽ làm tăng[br]giá nguyên liệu đầu vào 0:08:12.183,0:08:14.787 của ngành sản xuất ô tô, 0:08:14.787,0:08:17.793 đồng nghĩa với việc[br]đẩy giá ô tô lên cao. 0:08:18.093,0:08:21.955 Vì vậy cung của ô tô[br]có xu hướng không co giãn nhiều, 0:08:22.383,0:08:25.524 bởi khi cố tăng[br]cung của ô tô, 0:08:25.524,0:08:28.940 chúng ta sẽ khiến giá thép tăng,[br] 0:08:28.940,0:08:33.014 từ đó tăng chi phí[br]sản xuất ô tô. 0:08:34.167,0:08:36.955 Phạm vi địa lý của thị trường[br]cũng là một yếu tố quyết định 0:08:36.955,0:08:38.965 độ co giãn của cung. 0:08:39.353,0:08:41.745 Cụ thể, phạm vi thị trường[br]càng hẹp, 0:08:41.745,0:08:44.119 thì cung càng co giãn. 0:08:44.499,0:08:48.608 Phạm vi thị trường càng rộng,[br]thì cung càng ít co giãn. 0:08:49.075,0:08:53.979 Ví dụ, giả sử [br]cầu về xăng tăng lên 0:08:53.979,0:08:55.321 ở Thủ đô Washington, 0:08:55.321,0:08:58.560 do nhiều người[br]chuyển tới sinh sống ở khu vực này. 0:08:59.025,0:09:03.322 Ồ, có thể dễ dàng [br]đáp ứng nhu cầu đó 0:09:03.322,0:09:06.809 bằng cách nhập thêm xăng [br]từ một vùng nào đó, 0:09:06.809,0:09:09.749 như vậy chúng ta có thể tăng[br]cung của xăng 0:09:09.749,0:09:12.159 ở Thủ đô Washington một cách dễ dàng 0:09:12.159,0:09:15.558 mà không đẩy giá xăng[br]tăng lên chút nào. 0:09:16.039,0:09:17.249 Mặt khác, 0:09:17.249,0:09:20.029 nếu cầu về xăng[br]trên thế giới tăng lên 0:09:20.029,0:09:22.089 giả sử do Trung Quốc[br]giàu lên, 0:09:22.089,0:09:24.827 Ấn Độ giàu lên.[br]Họ có nhiều ô tô hơn. 0:09:24.827,0:09:28.026 Ồ, trong trường hợp đó, chúng ta buộc[br]phải khai thác nhiều dầu hơn. 0:09:28.276,0:09:30.228 Chúng ta sẽ phải tìm[br]ra nhiều dầu hơn. 0:09:30.228,0:09:32.220 Kết quả là[br]việc tăng cung cho xăng 0:09:32.220,0:09:35.875 trên toàn thế giới[br]sẽ đắt đỏ hơn, 0:09:35.875,0:09:38.429 so với việc chỉ tăng [br]cung của xăng 0:09:38.429,0:09:40.529 ở Thủ đô Washington. 0:09:40.600,0:09:43.294 Một lần nữa, cả hai trường hợp này[br]đều phản ánh 0:09:43.294,0:09:45.279 một điều căn bản: 0:09:45.719,0:09:48.950 Liệu mức tăng[br]cung của một mặt hàng 0:09:48.950,0:09:52.882 có gây ra mức tăng lớn[br]trong chi phí sản xuất mặt hàng đó không? 0:09:53.183,0:09:57.094 Ta có thể dễ dàng làm tăng[br]cung ở Thủ đô Washington, 0:09:57.094,0:09:59.450 hay một bang nào đó... 0:09:59.450,0:10:03.069 Nhưng việc tăng cung tổng thể[br]sẽ khó hơn nhiều. 0:10:04.894,0:10:06.524 Thế đấy. Tổng kết lại nhé! 0:10:06.524,0:10:09.029 Điều gì khiến đường cung[br]co giãn nhiều hơn? 0:10:09.029,0:10:11.790 Về căn bản,[br]đường cung sẽ co giãn 0:10:11.790,0:10:13.601 khi nó dễ dàng tăng[br]năng suất 0:10:13.601,0:10:17.523 với chi phí đơn vị không đổi[br]hay khi ta dễ dàng tăng năng suất 0:10:17.523,0:10:20.398 mà không khiến chi phí đơn vị[br]tăng lên nhiều. 0:10:21.095,0:10:23.804 Đường cung trong dài hạn [br]có xu hướng co giãn nhiều hơn 0:10:23.834,0:10:24.901 so với trong ngắn hạn. 0:10:24.901,0:10:27.011 Đường cung có xu hướng [br]co giãn nhiều hơn 0:10:27.011,0:10:32.271 khi cầu nguyên liệu đầu vào của hàng hóa[br]chiếm thị phần nhỏ 0:10:32.794,0:10:34.830 nên không làm tăng[br]giá của đầu vào 0:10:34.830,0:10:36.977 khi thị trường mở rộng. 0:10:36.977,0:10:39.220 Và hàng hóa có xu hướng co giãn nhiều hơn 0:10:39.220,0:10:42.035 khi ta chỉ xét đến[br]cung của mặt hàng đó trong một vùng, 0:10:42.035,0:10:46.486 còn cung trên toàn cầu[br]thường có xu hướng ít co giãn hơn. 0:10:47.327,0:10:49.525 Độ co giãn của cung được định nghĩa 0:10:49.525,0:10:52.509 bằng phần trăm thay đổi[br]về lượng cung 0:10:52.509,0:10:55.490 chia cho phần trăm thay đổi về giá cả. 0:10:55.490,0:10:59.607 Điều đó hoàn toàn giống với[br]độ co giãn của cầu, 0:10:59.607,0:11:01.261 chỉ khác là thay vì 0:11:01.261,0:11:02.912 lượng cầu, 0:11:02.912,0:11:05.038 thì ta xét đến lượng cung. 0:11:05.038,0:11:07.701 Trong toán học, [br]ký hiệu cung co giãn 0:11:07.701,0:11:10.423 là phần trăm,[br]sự thay đổi là delta, 0:11:10.423,0:11:12.351 phần trăm thay đổi[br]về lượng cung 0:11:12.351,0:11:15.331 chia cho phần trăm thay đổi[br]về giá cả. 0:11:16.839,0:11:18.151 Sau đây là một ví dụ. 0:11:18.151,0:11:20.841 Nếu giá ca cao tăng 10% 0:11:20.841,0:11:23.921 và lượng cung tăng 3%, 0:11:23.921,0:11:27.009 thì độ co giãn của cung[br]cho ca cao là: 0:11:27.483,0:11:31.833 Phần trăm thay đổi[br]trong lượng cung là 3%, 0:11:31.833,0:11:35.282 chia cho phần trăm thay đổi [br]trong giá cả là 10%. 0:11:35.282,0:11:38.459 Vậy độ co giãn là 0.3. 0:11:39.872,0:11:41.318 Đây là công thức trung điểm. 0:11:41.318,0:11:44.963 Cũng giống như[br]độ co giãn của cầu, 0:11:44.963,0:11:47.540 chỉ có điều là ta đang xét đến[br]lượng cung 0:11:47.540,0:11:49.622 thay vì lượng cầu. 0:11:49.622,0:11:51.632 Vì thế, phần trăm thay đổi[br]về lượng cung 0:11:51.632,0:11:53.380 bằng thay đổi về lượng cung 0:11:53.380,0:11:56.294 chia cho lượng trung bình nhân 100. 0:11:56.294,0:11:58.840 Phần trăm thay đổi về giá cả[br]là mức độ thay đổi về giá cả 0:11:58.840,0:12:01.063 chia cho giá trung bình nhân 100. 0:12:01.063,0:12:03.843 Triệt tiêu 100 ở tử số và mẫu số,[br]vậy ta có công thức 0:12:03.843,0:12:05.363 sự thay đổi về lượng 0:12:05.363,0:12:08.189 bằng lượng sau[br]trừ đi lượng trước 0:12:08.189,0:12:09.780 chia cho lượng trung bình. 0:12:10.180,0:12:13.346 Giá sau trừ giá trước[br]chia cho giá trung bình. 0:12:13.677,0:12:15.036 Hãy cùng xét một ví dụ. 0:12:16.154,0:12:19.983 Với giá ban đầu là 10 đô la,[br]lượng cung là 100. 0:12:19.983,0:12:23.453 Khi giá tăng lên 20 đô la,[br]lượng cung là 110. 0:12:23.453,0:12:25.213 Vậy ta nhớ lại công thức: 0:12:25.213,0:12:27.300 thay đổi về lượng[br]chia cho lượng trung bình, 0:12:27.310,0:12:29.273 thay đổi về giá[br]chia cho giá trung bình. 0:12:29.273,0:12:33.372 Với lượng sau là 110, 0:12:33.372,0:12:35.482 lượng trước là 100, 0:12:35.482,0:12:38.673 mức thay đổi về lượng[br]bằng 110 - 100. 0:12:38.673,0:12:40.413 Đây là lượng trung bình. 0:12:40.413,0:12:43.583 Mức thay đổi về giá bằng 20 - 10. 0:12:43.583,0:12:46.483 Bởi chúng ta bắt đầu ở đây, 0:12:46.483,0:12:49.613 với lượng sau là 110, 0:12:49.613,0:12:52.322 có liên quan [br]tới mức giá sau là 20 đô la 0:12:52.322,0:12:53.814 nên hãy viết 20 trước. 0:12:53.814,0:12:57.084 20 - 10 = 10[br]chia cho giá trung bình, 0:12:57.084,0:12:58.588 v.v... 0:12:58.588,0:13:00.590 Bạn có thể thực hiện phép tính[br]và tìm ra 0:13:00.590,0:13:04.736 độ co giãn là 0.143. 0:13:06.193,0:13:07.962 Cũng như độ co giãn của cầu, 0:13:07.962,0:13:10.554 nếu độ co giãn của cung[br]< 1, 0:13:10.554,0:13:12.664 thì đường cung[br]được coi là không co giãn. 0:13:12.664,0:13:13.975 Nếu độ co giãn của cung >1, 0:13:13.975,0:13:16.094 thì đường cung được gọi[br]là co giãn. 0:13:16.094,0:13:19.192 Nếu độ co giãn của cung =1,[br]thì ta nói đường cầu co giãn đơn vị. 0:13:19.192,0:13:23.715 Vậy đây chính là cơ chế về[br]độ co giãn của cung. 0:13:23.715,0:13:24.825 Tiếp theo[br]ta sẽ tìm hiểu 0:13:24.825,0:13:28.262 ứng dụng về[br]độ co giãn của cung. 0:13:28.262,0:13:31.381 Đây là một phần cực kỳ quan trọng[br]trong khóa học này, 0:13:31.381,0:13:33.734 nên bạn hãy bám sát[br]các ứng dụng 0:13:33.734,0:13:37.020 học cách ứng dụng[br]kiến thức này vào cuộc sống, 0:13:37.020,0:13:38.905 chứng minh tầm quan trọng[br] 0:13:38.905,0:13:42.593 của hệ quả thực tế phát sinh từ[br]các độ co giãn khác nhau. 0:13:42.593,0:13:44.735 Tới đây, hãy cùng quay lại câu hỏi 0:13:44.735,0:13:47.295 đã được đặt ra ở[br]phần đầu bài học: 0:13:47.650,0:13:52.715 Làm sao ta có thể phân tích[br]để biết việc chuộc nô lệ 0:13:52.715,0:13:56.146 là chính sách tốt[br]hay không tốt? 0:13:56.146,0:13:58.935 Độ co giãn của cung [br]chính là yếu tố quan trọng 0:13:58.935,0:14:00.623 để giải đáp câu hỏi này. 0:14:00.623,0:14:02.517 Đây sẽ là điều ta tìm hiểu ở phần sau. 0:14:02.517,0:14:03.568 Cảm ơn các bạn. 0:14:04.215,0:14:06.154 - [Lời dẫn] Nếu muốn[br]tự kiểm tra, 0:14:06.294,0:14:07.884 hãy nhấn "Practice Questions". 0:14:08.727,0:14:11.991 Còn nếu đã sẵn sàng học tiếp,[br]hãy nhấn "Next Video". 0:14:12.255,0:14:16.039 ♪ [âm nhạc] ♪[br]