WEBVTT 00:00:09.416 --> 00:00:10.213 Hàng thế kỷ qua, 00:00:10.213 --> 00:00:12.148 con người đã tiêu thụ các loài côn trùng, 00:00:12.148 --> 00:00:13.497 mọi loài từ bọ cánh cứng 00:00:13.497 --> 00:00:14.454 tới sâu bướm, 00:00:14.454 --> 00:00:15.375 cào cào, 00:00:15.375 --> 00:00:16.206 châu chấu, 00:00:16.206 --> 00:00:17.500 mối, 00:00:17.500 --> 00:00:18.328 và chuồn chuồn. 00:00:18.328 --> 00:00:20.144 Tục lệ này còn có tên là: 00:00:20.144 --> 00:00:21.425 entomoghapy (tục ăn côn trùng). 00:00:21.425 --> 00:00:23.304 Những người sắn bắn-hái lượm thủa sơ khai có lẽ đã học được 00:00:23.304 --> 00:00:24.600 từ những động vật hay sục sạo 00:00:24.600 --> 00:00:26.318 tìm kiếm côn trùng giàu Prôtêin 00:00:26.318 --> 00:00:27.766 và làm theo chúng. 00:00:28.351 --> 00:00:29.089 Khi chúng ta tiến hoá 00:00:29.089 --> 00:00:31.531 sâu bọ trở thành một phần trong thực đơn truyền thống của con người, 00:00:31.531 --> 00:00:32.557 chúng đóng vai trò 00:00:32.557 --> 00:00:34.025 của cả thức ăn hàng ngày 00:00:34.025 --> 00:00:35.392 lẫn các món ăn sang trọng. 00:00:35.392 --> 00:00:36.523 Thời Hi Lạp cổ đại, 00:00:36.523 --> 00:00:39.274 ve sầu được xem là đồ ăn vặt xa xỉ. 00:00:39.274 --> 00:00:41.312 Và cả người La Mã cũng cảm thấy ấu trùng bướm 00:00:41.312 --> 00:00:43.040 ngon tuyệt vời. 00:00:43.040 --> 00:00:45.149 Tại sao chúng ta lại lãng quên khẩu vị ngon miệng từ sâu bọ? 00:00:45.149 --> 00:00:47.995 Lý do cho sự từ bỏ đó liên quan đến lịch sử, 00:00:47.995 --> 00:00:49.565 và câu chuyện có lẽ bắt đầu từ 00:00:49.565 --> 00:00:52.797 khoảng 10,000 năm trước công nguyên ở mảnh đất màu mỡ Crescent, 00:00:52.797 --> 00:00:54.272 là một nơi ởTrung Đông 00:00:54.272 --> 00:00:56.781 đó là cái nôi của nền nông nghiệp. 00:00:56.781 --> 00:00:59.331 Sau đó, những tổ tiến sống du mục của chúng ta 00:00:59.331 --> 00:01:01.357 bắt đầu định cư tại Crescent. 00:01:01.357 --> 00:01:03.048 Và khi họ học cách thu hoạch mùa màng 00:01:03.048 --> 00:01:04.670 và thuần hoá động vật tại đó, 00:01:04.670 --> 00:01:06.108 quan niệm của họ đã thay đổi, 00:01:06.108 --> 00:01:07.784 tạo nên một làn sóng hướng tới châu Âu 00:01:07.784 --> 00:01:09.554 và phần còn lại của thế giới phương Tây. 00:01:09.554 --> 00:01:10.863 Khi nông nghiệp phát triển, 00:01:10.863 --> 00:01:13.964 con người hắt hủi các loài sâu bọ như là những sinh vật gây hại 00:01:13.964 --> 00:01:15.532 đã phá phách mùa màng của mình. 00:01:15.532 --> 00:01:16.558 Dân số phát triển, 00:01:16.558 --> 00:01:18.391 phương Tây được đô thị hoá, 00:01:18.391 --> 00:01:21.192 những mối liên kết tìm kiếm thức ăn trong quá khứ yếu đi. 00:01:21.192 --> 00:01:23.779 Con người đơn giản là quên mất lịch sử gắn liền với côn trùng của mình. 00:01:23.779 --> 00:01:26.687 Ngày nay, mọi người không quen với tục ăn côn trùng, 00:01:26.687 --> 00:01:28.280 sâu bọ chỉ là một thứ gây khó chịu. 00:01:28.280 --> 00:01:29.910 Chúng cắn, đốt 00:01:29.910 --> 00:01:31.240 và phá hoại thức ăn của chúng ta. 00:01:31.240 --> 00:01:33.716 Chúng ta cảm thấy tác nhân gây khó chịu 00:01:33.716 --> 00:01:34.552 gắn liền với chúng và ghét bỏ 00:01:34.552 --> 00:01:37.142 những đồ ăn từ côn trùng. 00:01:37.142 --> 00:01:40.465 Gần 2000 loài côn trùng được chế biến thành đồ ăn. 00:01:40.465 --> 00:01:42.566 tạo nên một phần lớn trong bữa ăn hàng ngày 00:01:42.566 --> 00:01:45.358 cho 2 tỷ người trên khắp thế giới. 00:01:45.358 --> 00:01:48.720 Các nước nhiệt đới là những khách hàng tiêu thụ côn trùng nhiều nhất 00:01:48.720 --> 00:01:50.376 bởi văn hoá của họ chấp nhận chúng. 00:01:50.376 --> 00:01:52.238 Các loài ở những khu vực này có số lượng, 00:01:52.238 --> 00:01:52.915 rất đa dạng, 00:01:52.915 --> 00:01:55.489 và hay tâp hợp thành từng nhóm hay từng đàn 00:01:55.489 --> 00:01:57.894 khiến chúng dễ thu hoạch. 00:01:57.894 --> 00:01:59.879 Như Campuchia ở Đông Nam Á 00:01:59.879 --> 00:02:02.344 là nơi loài nhện đen khổng lồ được thu lượm 00:02:02.344 --> 00:02:02.933 để rán, 00:02:02.933 --> 00:02:04.462 và đem bán trên thị trường. 00:02:04.462 --> 00:02:05.501 Ở Nam Phi, 00:02:05.501 --> 00:02:08.666 loài sâu bướm béo mọng là một món ăn chính ở đó, 00:02:08.666 --> 00:02:10.080 được nấu với nước sốt cay 00:02:10.080 --> 00:02:12.578 hoặc được phơi khô và ướp muối. 00:02:12.578 --> 00:02:14.404 Ở Mêxicô, bọ xít băm nhỏ 00:02:14.404 --> 00:02:17.253 nướng cùng tỏi, chanh và muối. 00:02:17.253 --> 00:02:19.654 Sâu bọ có thể để cả con để trang trí món ăn 00:02:19.654 --> 00:02:22.207 hoặc nghiền thành bột 00:02:22.207 --> 00:02:23.312 và trộn thêm vào đồ ăn. 00:02:23.312 --> 00:02:24.935 Nhưng chúng không chỉ ngon. 00:02:24.935 --> 00:02:26.443 Chúng còn rất bổ dưỡng. 00:02:26.443 --> 00:02:28.908 Thực tế, các nhà khoa học nói rằng tục ăn côn trùng 00:02:28.908 --> 00:02:30.681 có thể là giải pháp kinh tế hiệu quả 00:02:30.681 --> 00:02:33.527 cho những nước đang phát triển trong tình trạng thiếu thốn lương thực 00:02:33.527 --> 00:02:36.490 Côn trùng có thể chứa tới 80% Protein, 00:02:36.490 --> 00:02:38.337 thành phần cấu tạo chủ yếu của cơ thể, 00:02:38.337 --> 00:02:40.880 và cũng chứa nhiều chất béo giàu năng lượng, 00:02:40.880 --> 00:02:41.456 chất xơ, 00:02:41.456 --> 00:02:44.288 và các dinh dưỡng vi lượng như vitamin và khoáng chất. 00:02:44.288 --> 00:02:46.052 Bạn có biết rằng hầu hết các loài côn trùng ăn được 00:02:46.052 --> 00:02:47.252 có chứa cùng hàm lượng sắt 00:02:47.252 --> 00:02:50.247 thậm chí là nhiều hơn so với thịt bò, 00:02:50.247 --> 00:02:52.254 khiến chúng trở thành nguồn tài nguyên lớn chưa được khai thác 00:02:52.254 --> 00:02:54.694 khi để ý rằng chứng thiếu sắt 00:02:54.694 --> 00:02:56.977 là vấn đề dinh dưỡng phổ biến nhất hiện nay 00:02:56.977 --> 00:02:58.422 trên thế giới không? 00:02:58.422 --> 00:03:00.555 Ấu trùng cũng là một ví dụ về dinh dưỡng khác. 00:03:01.492 --> 00:03:04.168 Ấu trùng vàng là loài quen sinh sôi tự nhiên ở Mỹ 00:03:04.168 --> 00:03:06.094 và dễ nuôi trồng. 00:03:06.094 --> 00:03:08.007 Chúng có hàm lượng vitamin cao, 00:03:08.007 --> 00:03:09.135 giàu khoáng chất, 00:03:09.135 --> 00:03:12.001 và có thể chứa tới 50% protein, 00:03:12.001 --> 00:03:15.254 gần bằng thịt bò với khối lượng tương đương. 00:03:15.254 --> 00:03:17.846 Để nấu, đơn giản chỉ cần xào với bơ và muối 00:03:17.846 --> 00:03:19.570 hoặc nướng và rắc sôcôla 00:03:19.570 --> 00:03:21.090 để có món snack giòn tan. 00:03:21.090 --> 00:03:22.808 Bạn cần phải vượt qua cái "cảm giác khó chịu" 00:03:22.808 --> 00:03:24.429 để có được dinh dưỡng 00:03:24.429 --> 00:03:25.509 và khẩu vị. 00:03:25.509 --> 00:03:27.273 Thực ra, sâu bọ có thể rất ngon. 00:03:27.273 --> 00:03:29.300 Các món nhộng có vị giống như hạt dẻ nướng. 00:03:29.300 --> 00:03:31.219 Châu chấu giống như tôm. 00:03:31.219 --> 00:03:32.853 Món dế, có người nói rằng, 00:03:32.853 --> 00:03:34.888 nó có hương vị của bỏng ngô. 00:03:34.888 --> 00:03:36.489 Nuôi trồng côn trùng làm thực phẩm 00:03:36.489 --> 00:03:38.611 gây ít tác động lên môi trường hơn 00:03:38.611 --> 00:03:40.389 các nông trại gia súc 00:03:40.389 --> 00:03:43.385 bởi vì côn trùng thải ra ít khí nhà kính hơn 00:03:43.385 --> 00:03:46.312 sử dụng ít diện tích, nước và thức ăn hơn. 00:03:46.312 --> 00:03:48.535 Nền kinh tế xã hội, nuôi trồng sâu bọ 00:03:48.535 --> 00:03:50.665 có thể nâng cao đời sống cho những người ở các đất nước đang phát triển 00:03:50.665 --> 00:03:53.123 vì nông trại nuôi côn trùng có thể có quy mô nhỏ, 00:03:53.123 --> 00:03:54.205 năng suất cao, 00:03:54.205 --> 00:03:57.073 và còn tương đối rẻ để quản lý. 00:03:57.073 --> 00:03:58.473 Côn trùng cũng có thể trở thành 00:03:58.473 --> 00:04:00.553 nguồn cung thức ăn ổn định cho gia súc 00:04:00.553 --> 00:04:02.759 và có thể tiêu thụ các bộ phận bỏ đi, 00:04:02.759 --> 00:04:04.132 như phần vỏ các loại rau khoai, 00:04:04.132 --> 00:04:07.022 những thứ không dùng sẽ phải chôn trong các bãi phế thải. 00:04:07.022 --> 00:04:08.664 Bạn đã thấy đói chưa? 00:04:08.664 --> 00:04:10.777 Đối diện với một đĩa dế chiên, 00:04:10.777 --> 00:04:12.801 hầu hết mọi người ngày nay đều thấy chùn bước, 00:04:12.801 --> 00:04:14.914 khi hình dung tất cả những cái chân và râu 00:04:14.914 --> 00:04:16.798 mắc vào kẽ răng. 00:04:16.798 --> 00:04:18.052 Nhưng hãy nghĩ đến món tôm hùm. 00:04:18.052 --> 00:04:20.223 Nó khá giống một con côn trùng khổng lồ 00:04:20.223 --> 00:04:22.407 với rất nhiều chân, râu 00:04:22.407 --> 00:04:23.436 nó cũng từng bị xem như 00:04:23.436 --> 00:04:25.611 một món ăn gớm guốc, thấp cấp. 00:04:25.611 --> 00:04:27.620 Giờ, tôm hùm là một món sang trọng. 00:04:27.620 --> 00:04:30.416 Liệu có thể có sự chuyển hoá tương tự xảy ra với sâu bọ? 00:04:30.416 --> 00:04:31.655 Vậy hãy thử nó xem! 00:04:31.655 --> 00:04:33.043 Thả côn trùng vào miệng, 00:04:33.043 --> 00:04:35.087 và thưởng thức vị giòn tan.