WEBVTT 00:00:00.000 --> 00:00:05.376 ♪ [âm nhạc] ♪ 00:00:09.298 --> 00:00:12.235 - [Alex] Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về đường cung. 00:00:12.235 --> 00:00:13.770 Tôi sẽ lướt qua khái niệm này 00:00:13.770 --> 00:00:15.995 nhanh hơn một chút so với khái niệm về cầu, 00:00:15.995 --> 00:00:18.504 bởi có nhiều nội dung tương tự nhau. 00:00:23.215 --> 00:00:27.103 Đường cung thể hiện hành vi của người bán, 00:00:27.103 --> 00:00:32.006 đường cung có chức năng thể hiện lượng cung 00:00:32.006 --> 00:00:33.636 ở những mức giá khác nhau. 00:00:33.951 --> 00:00:37.628 Lượng cung là lượng mà người sản xuất 00:00:37.628 --> 00:00:41.655 sẵn sàng và có thể bán ở một mức giá nhất định. 00:00:42.077 --> 00:00:44.972 Như vậy, đây là đường cung cũng như phần trước. 00:00:45.342 --> 00:00:48.713 Dữ liệu ở trục hoành cho ta biết lượng cung 00:00:48.713 --> 00:00:51.717 ở mỗi mức giá, hay nói cách khác là số nhà cung cấp 00:00:53.470 --> 00:00:53.720 sẵn sàng bán và có thể bán với mỗi mức giá. 00:00:55.067 --> 00:00:58.886 Với mức giá 20 đô la một thùng, người cung cấp sẵn sàng và có thể 00:00:58.886 --> 00:01:02.507 bán 30 triệu thùng dầu mỗi ngày. 00:01:02.670 --> 00:01:06.336 Dữ liệu ở trục tung cho ta thấy mức giá thấp nhất 00:01:06.336 --> 00:01:09.237 mà nhà cung cấp sẽ bán một lượng cụ thể. 00:01:09.748 --> 00:01:14.035 Ví dụ, với thùng dầu thứ 50 triệu, 00:01:14.035 --> 00:01:19.500 nhà cung cấp sẵn sàng và có thể bán với giá 55 đô la. 00:01:20.286 --> 00:01:24.711 Một lần nữa, dữ liệu ở trục tung cho chúng ta thấy mức giá thấp nhất 00:01:24.711 --> 00:01:27.954 mà nhà cung cấp có thể bán một lượng nhất định. 00:01:28.375 --> 00:01:30.732 Cũng như phần trước, đôi khi dữ liệu ở trục hoành 00:01:30.732 --> 00:01:33.804 dễ hiểu hơn ở một vài điểm, 00:01:33.804 --> 00:01:36.453 nhưng đôi khi dữ liệu ở trục tung lại dễ hiểu hơn. 00:01:36.842 --> 00:01:38.958 Điều quan trọng là bạn sẽ dễ dàng đọc dữ liệu 00:01:38.958 --> 00:01:41.648 trên đường cung theo cả hai chiều. 00:01:42.331 --> 00:01:44.982 Thặng dư sản xuất chỉ là phiên bản thặng dư tiêu dùng 00:01:44.982 --> 00:01:46.861 của người sản xuất. 00:01:46.861 --> 00:01:50.204 Hãy nhớ rằng, thặng dư tiêu dùng là lợi ích của người tiêu dùng 00:01:50.204 --> 00:01:54.718 khi trao đổi, còn thặng dư sản xuất là lợi ích mà nhà sản xuất có được 00:01:54.718 --> 00:01:56.422 từ thương vụ. 00:01:56.422 --> 00:01:59.739 Có sự khác biệt giữa giá thị trường 00:01:59.739 --> 00:02:02.758 và giá tối thiểu mà nhà sản xuất có thể 00:02:02.758 --> 00:02:05.059 bán một lượng nhất định. 00:02:05.494 --> 00:02:09.274 Tổng thặng dư sản xuất là tổng thặng dư 00:02:09.274 --> 00:02:11.172 của mỗi người bán. 00:02:11.172 --> 00:02:14.389 Sau đây tôi sẽ cho bạn thấy, về mặt biểu đồ thì 00:02:14.389 --> 00:02:19.466 tổng thặng dư sản xuất được tính bằng diện tích 00:02:19.466 --> 00:02:22.413 bên trên đường cung và bên dưới giá cả. 00:02:23.014 --> 00:02:24.608 Chúng ta cùng xem nhé! 00:02:24.608 --> 00:02:27.824 Thặng dư sản xuất là diện tích bên trên đường cung 00:02:27.824 --> 00:02:29.759 và bên dưới giá cả. 00:02:29.759 --> 00:02:33.595 Đây là đường cung - giả sử giá là 40 đô la 00:02:33.595 --> 00:02:36.060 và thặng dư sản xuất ở mức giá này 00:02:36.060 --> 00:02:38.283 là diện tích màu xanh dương ngay đây. 00:02:38.748 --> 00:02:40.931 Chúng ta có thể coi đây là thặng dư sản xuất 00:02:40.931 --> 00:02:44.401 ở mức chi phí thấp nhất với nhà cung cấp, cộng thêm thặng dư sản xuất 00:02:44.401 --> 00:02:47.033 mức thấp nhất thứ hai, cộng thêm thặng dư sản xuất 00:02:47.033 --> 00:02:50.334 ở mức thấp nhất thứ ba, thứ tư và ... 00:02:50.718 --> 00:02:53.728 Cho đến khi chúng ta có nhà cung cấp cận biên 00:02:53.728 --> 00:02:55.880 và nhận thấy nhà cung cấp cận biên 00:02:55.880 --> 00:02:58.550 không kiếm được chút thặng dư nào. 00:02:59.022 --> 00:03:01.997 Đó là do chi phí mà nhà cung cấp này bỏ ra 00:03:01.997 --> 00:03:04.907 bằng đúng với giá cả, nên không thu được thặng dư sản xuất. 00:03:05.407 --> 00:03:08.462 Thêm nữa, với thặng dư tiêu dùng, bạn hãy nhớ rằng ta có thể 00:03:08.462 --> 00:03:11.766 và trên thực tế là ta sẽ tính toán diện tích này 00:03:11.766 --> 00:03:14.545 thông qua công thức tính diện tích tam giác. 00:03:15.312 --> 00:03:18.856 Tương tự đường cầu, đường cung cũng có thể dịch chuyển. 00:03:18.856 --> 00:03:21.542 Trước hết, ta cùng phân tích một mức tăng cung. 00:03:22.519 --> 00:03:24.888 Đường này sẽ dịch chuyển theo hướng nào 00:03:24.888 --> 00:03:26.669 khi ta có một mức tăng cung. 00:03:27.493 --> 00:03:31.016 Hãy nhớ là lượng ở đây giảm xuống, vậy 00:03:31.016 --> 00:03:33.497 lượng tăng theo hướng nào? 00:03:33.906 --> 00:03:35.239 Như thế này nhé! 00:03:35.239 --> 00:03:36.908 Ban đầu bạn có thể nhầm lẫn một chút 00:03:36.908 --> 00:03:38.638 bởi đường này cũng đi xuống. 00:03:38.638 --> 00:03:40.884 Nhưng đây là đi xuống về bên phải. 00:03:41.293 --> 00:03:43.442 Chúng ta sẽ hiểu được khi phân tích kỹ hơn 00:03:43.442 --> 00:03:45.697 về ý nghĩa chính xác của đường này. 00:03:46.614 --> 00:03:50.951 Nghĩa là tại bất kỳ mức giá nào với nhà cung cấp mới, 00:03:50.951 --> 00:03:54.878 khi cung tăng, nhà cung cấp giờ đã sẵn sàng bán ra 00:03:54.878 --> 00:03:56.805 một lượng lớn hơn. 00:03:57.673 --> 00:04:01.033 Tại mức giá 10 đô la, với đường cung cũ, 00:04:01.033 --> 00:04:03.197 họ sẵn sàng bán 20 đơn vị. 00:04:03.961 --> 00:04:06.968 Tại mức giá 10 đô la, với đường cung mới, 00:04:06.968 --> 00:04:09.802 với cung tăng, giờ đây họ sẵn sàng 00:04:09.802 --> 00:04:11.960 bán 80 đơn vị. 00:04:12.478 --> 00:04:15.235 Chúng ta cũng có thể tìm hiểu về mức tăng cung 00:04:15.235 --> 00:04:16.914 thông qua dữ liệu ở trục tung. 00:04:17.731 --> 00:04:19.533 Mức tăng cung cho chúng ta biết 00:04:19.533 --> 00:04:22.934 với lượng nào thì nhà cung cấp giờ đây sẵn sàng 00:04:22.934 --> 00:04:25.945 bán ở một mức giá thấp hơn. 00:04:26.939 --> 00:04:29.282 Trước đây, họ cần đặt đơn giá ít nhất là 10 đô la 00:04:29.282 --> 00:04:30.937 mới có thể bán được lượng này. 00:04:31.812 --> 00:04:35.444 Giờ đây, họ sẵn sàng bán với cùng lượng đó 00:04:35.444 --> 00:04:37.220 tại mức giá thấp hơn. 00:04:38.104 --> 00:04:41.972 Nếu chỉ xét vấn đề này bằng trực giác, bạn có thể đoán ra 00:04:41.972 --> 00:04:46.369 đâu là yếu tố chính làm tăng cung hay không? 00:04:47.445 --> 00:04:50.843 Yếu tố chính sẽ làm tăng cung 00:04:50.843 --> 00:04:53.286 là một mức giảm trong chi phí. 00:04:53.952 --> 00:04:56.712 Vì vậy bạn cũng có thể hiểu đường này sẽ đi xuống 00:04:56.712 --> 00:04:58.675 khi chi phí giảm. 00:04:59.088 --> 00:05:02.891 Lý do cung tăng là do chi phí giảm. 00:05:03.678 --> 00:05:06.684 Thế là bạn đã có thể hiểu cả hai hướng biểu đồ rồi nhé! 00:05:07.569 --> 00:05:09.571 Vậy với một mức tăng cung thì sao? 00:05:09.571 --> 00:05:11.870 Tất nhiên, việc này sẽ dịch chuyển đường cung 00:05:11.870 --> 00:05:15.808 theo hướng ngược lại: lệch về bên trái và hướng lên phía trên. 00:05:15.808 --> 00:05:18.171 Một lần nữa, ta có thể hiểu ý nghĩa của biểu đồ. 00:05:18.884 --> 00:05:22.720 Với mức giảm cung, biểu đồ cho biết các nhà cung cấp 00:05:22.720 --> 00:05:25.589 có cùng mức giá sẽ sẵn sàng bán 00:05:25.589 --> 00:05:28.551 một lượng nhỏ hơn so với trước đây. 00:05:29.662 --> 00:05:32.752 Tại cùng mức giá, lượng mà họ sẵn sàng và có thể 00:05:32.752 --> 00:05:36.651 bán giảm đi - một mức giảm cung. 00:05:37.647 --> 00:05:41.023 Điều này cũng có nghĩa là với cùng một lượng, 00:05:41.023 --> 00:05:44.467 nhà cung cấp đòi hỏi giá cao hơn 00:05:44.467 --> 00:05:46.633 mới đạt lượng bán đó. 00:05:47.381 --> 00:05:51.352 Với một mức cung giảm, nhà cung cấp đòi hỏi giá cao hơn 00:05:51.352 --> 00:05:54.629 để bán cùng một số lượng mà trước đây họ từng cung cấp. 00:05:55.537 --> 00:06:00.829 Vậy điều gì khiến nhà cung cấp đòi hỏi giá cao hơn 00:06:00.829 --> 00:06:03.317 để bán cùng một lượng? 00:06:04.410 --> 00:06:06.784 Chính là mức tăng trong chi phí. 00:06:06.861 --> 00:06:09.167 Chúng ta cùng xem xét cụ thể hơn nhé! 00:06:09.682 --> 00:06:10.780 Tôi sẽ liệt kê 00:06:10.780 --> 00:06:13.533 danh sách những yếu tố quan trọng làm dịch chuyển cung, 00:06:13.533 --> 00:06:16.249 nhưng vấn đề ở đây 00:06:16.249 --> 00:06:21.228 không phải là học thuộc mà là phải hiểu rằng 00:06:21.228 --> 00:06:25.244 yếu tố quyết định mức dịch cung 00:06:25.244 --> 00:06:30.283 chính là sự thay đổi trong chi phí, nghĩa là một mức tăng phí 00:06:30.283 --> 00:06:35.231 sẽ làm giảm cung; một mức giảm phí sẽ làm tăng cung. 00:06:35.479 --> 00:06:40.083 Lúc này, nhiệm vụ của chúng ta là hiểu cách thức khiến chi phí thay đổi 00:06:40.083 --> 00:06:42.107 của toàn bộ những yếu tố trên. 00:06:42.571 --> 00:06:44.397 Một số yếu tố khá hiển nhiên, 00:06:44.397 --> 00:06:46.424 ví dụ, cải tiến công nghệ 00:06:46.424 --> 00:06:48.378 hay giá đầu vào thay đổi. 00:06:48.970 --> 00:06:51.678 Một thay đổi về chi phí nhân công đầu vào, 00:06:51.678 --> 00:06:54.478 dẫn tới thay đổi về lương, cũng làm thay đổi chi phí - 00:06:54.478 --> 00:06:55.879 chính là chi phí sản xuất. 00:06:56.619 --> 00:07:00.941 Thuế và trợ cấp, sự kỳ vọng, sự nhập hoặc xuất ngành của nhà sản xuất, 00:07:00.941 --> 00:07:02.898 sẽ thay đổi chi phí cơ hội. 00:07:03.199 --> 00:07:05.052 Một số yếu tố khiến ta khó hiểu hơn 00:07:05.052 --> 00:07:07.629 về cách thức khiến chi phí thay đổi. 00:07:08.084 --> 00:07:10.477 Do vậy trong video tiếp theo, tôi sẽ phân tích 00:07:10.477 --> 00:07:12.537 mỗi yếu tố này và đưa ví dụ 00:07:12.779 --> 00:07:15.229 cho từng yếu tố một. 00:07:15.229 --> 00:07:16.808 Hẹn gặp lại các bạn! 00:07:17.458 --> 00:07:19.158 - [Lời dẫn] Để tự kiểm tra, 00:07:19.158 --> 00:07:21.106 hãy nhấn "Practice Questions." 00:07:21.613 --> 00:07:24.931 Nếu đã sẵn sàng học tiếp, hãy nhấn "Next Video." 00:07:24.931 --> 00:07:28.710 ♪ [âm nhạc] ♪