0:00:08.245,0:00:13.226 Có phải đó là dấu phẩy bay bay,[br]hay dấu ngoặc kép bổ nửa? 0:00:13.226,0:00:17.885 Dù thế nào, bạn có thể đã biết [br]cách sử dụng dấu nháy đơn, 0:00:17.885,0:00:20.705 nhưng đây là một bí kíp nhanh [br]về cách sử dụng dấu nháy. 0:00:20.705,0:00:23.792 Dấu nháy có thể dùng trong ba trường hợp: 0:00:23.792,0:00:25.550 thể hiện tính sở hữu, 0:00:25.550,0:00:27.965 thể hiện kiểu giản thể, 0:00:27.965,0:00:31.173 hay số nhiều của các chữ cái. 0:00:31.173,0:00:35.292 Đa số trường hợp, khi bạn thấy [br]một dấu nháy lơ lửng gần một từ nào đó, 0:00:35.292,0:00:38.605 là nó đang đóng vai trò [br]thể hiện tính sở hữu hoặc giản thể. 0:00:38.605,0:00:42.552 Đầu tiên, hãy xem cách dấu nháy đơn[br]thể hiện tính sở hữu thế nào nhé. 0:00:42.552,0:00:45.666 Như bạn thấy đấy, nơi đặt dấu nháy này 0:00:45.666,0:00:49.298 có thể thay đổi ý nghĩa của cả câu. 0:00:49.298,0:00:52.768 "Mấy con robot trên bãi cát [br]là của em tôi." 0:00:52.768,0:00:56.596 "Mấy con robot trên bãi cát[br]là của mấy đứa em tôi." 0:00:56.596,0:01:00.799 "Mấy con robot trên bãi cát[br]là em tôi." 0:01:00.799,0:01:04.586 Khi thể hiện tính sở hữu, dấu nháy[br]đi theo danh từ bên cạnh 0:01:04.586,0:01:07.028 có sở hữu thứ gì đó. 0:01:07.028,0:01:09.986 Danh từ có thể là số ít hay số nhiều. 0:01:09.986,0:01:12.172 Cũng có thể là danh từ riêng. 0:01:12.172,0:01:16.230 Nên nếu Lucy muốn giữ bọn robot[br]khỏi những lộn xộn, 0:01:16.230,0:01:20.355 thì những sinh vật nguy hiểm này [br]được viết là "Lucy's robots." 0:01:20.355,0:01:22.451 Nhưng nếu Lucy là Lacas thì sao? 0:01:22.451,0:01:26.788 Phải viết là "Lucas' robots" [br]hay "Lucas's robots? 0:01:26.788,0:01:30.744 Và sẽ ra sao nếu Lucas đem robot [br]cho anh em nhà Robinsons? 0:01:30.744,0:01:35.425 Vậy viết là "The Robinsons' robots," [br]hay "The Robinsons's robots"? 0:01:35.425,0:01:40.117 Sự thật là, cả những người thường[br]cũng không chịu làm theo cách đúng. 0:01:40.117,0:01:46.062 Cách dùng 's theo sau danh từ riêng[br]kết thúc bằng chữ s là vấn đề phong cách, 0:01:46.062,0:01:48.540 chứ không phải quy tắc ngữ pháp nhất định. 0:01:48.540,0:01:51.015 Đó là câu đố hóc búa[br]không có lời giải đáp giản đơn. 0:01:51.015,0:01:54.640 Người viết chuyên sẽ xử lý vấn đề này[br]bằng cách theo cách dùng được công nhận 0:01:54.640,0:01:57.401 bởi công chúng. 0:01:57.401,0:01:59.690 Điều quan trọng là phải chọn một cách 0:01:59.690,0:02:03.311 và đồng nhất cách đó[br]xuyên suốt một văn bản. 0:02:03.311,0:02:04.219 Có một mách nhỏ. 0:02:04.219,0:02:07.938 Một số đại từ đã có sẵn tính sở hữu 0:02:07.938,0:02:10.132 nên không cần dấu nháy nữa. 0:02:10.132,0:02:14.780 Hãy ghi nhớ để tránh một trong[br]những cái bẫy của ngữ pháp Tiếng Anh: 0:02:14.780,0:02:17.087 its và it's. 0:02:17.087,0:02:22.940 "It's" mang dấu nháy là giản thể[br]của "it is" hoặc "it has." 0:02:22.940,0:02:25.835 Nếu bạn thay "it's" bằng[br]một trong hai cụm từ này, 0:02:25.835,0:02:27.946 hãy dùng dấu nháy. 0:02:27.946,0:02:30.619 Nếu bạn muốn thể hiện tính sở hữu,[br]hãy bỏ nó đi. 0:02:30.619,0:02:33.960 Mặt khác, giản thể cũng khá đơn giản. 0:02:33.960,0:02:36.588 Dấu nháy đại diện cho[br]những chữ cái bị lược đi, 0:02:36.588,0:02:40.418 để biến những cụm từ thông dụng[br]thành một từ đơn. 0:02:40.418,0:02:43.336 Trong trường hợp hiếm hơn, bạn có thể gặp[br]giản đơn đôi, 0:02:43.336,0:02:46.354 dù thường không được chấp nhận[br]trong văn viết. 0:02:46.354,0:02:48.853 chỉ trong hội thoại thôi. 0:02:48.853,0:02:52.175 Vậy, nó mang tính sở hữu,[br]nó sẽ là s's, 0:02:52.175,0:02:56.187 và đôi khi cũng lắt léo[br]để dùng đúng. 0:02:56.187,0:02:58.203 Nó chính là dấu nháy.