WEBVTT 00:00:08.243 --> 00:00:12.673 Viên sỏi thận to nhất từng được ghi nhận nặng hơn một kilogram 00:00:12.673 --> 00:00:16.765 và có đường kính 17 cm. 00:00:16.765 --> 00:00:20.643 Bệnh nhân thật ra không hề nuốt viên sỏi có kích cỡ của một quả dừa. 00:00:20.643 --> 00:00:23.464 Sỏi thận hình thành bên trong cơ thể, 00:00:23.464 --> 00:00:28.704 nhưng không may là rất đau đớn để chúng có thể ra ngoài. 00:00:28.704 --> 00:00:33.245 Sỏi thận là một khối tinh thể cứng có thể hình thành trong thận, 00:00:33.245 --> 00:00:34.345 niệu quản, 00:00:34.345 --> 00:00:35.254 bàng quang, 00:00:35.254 --> 00:00:36.846 hay niệu đạo. 00:00:36.846 --> 00:00:39.595 Nước tiểu chứa các hợp chất có thành phần canxi, 00:00:39.595 --> 00:00:40.485 natri, 00:00:40.485 --> 00:00:41.387 kali, 00:00:41.387 --> 00:00:42.406 oxalat, 00:00:42.406 --> 00:00:43.476 axit uric, 00:00:43.476 --> 00:00:45.487 và photphat. 00:00:45.487 --> 00:00:48.327 Nếu mật độ của những hạt này quá cao, 00:00:48.327 --> 00:00:51.275 hay nước tiểu trở nên axit hoặc bazơ hóa quá nhiều, 00:00:51.275 --> 00:00:56.635 các hạt này sẽ tạo khối và kết tinh. 00:00:56.635 --> 00:00:58.316 Nếu vấn đề không được để ý, 00:00:58.316 --> 00:01:03.907 các tinh thể sẽ dần phát triển qua vài tuần, vài tháng hay thậm chí vài năm, 00:01:03.907 --> 00:01:08.116 tạo thành viên sỏi có thể nhận ra. 00:01:08.116 --> 00:01:12.214 Canxi oxalat là tinh thể phổ biến nhất được hình thành theo cách này, 00:01:12.214 --> 00:01:16.657 và chiếm khoảng 80% lượng sỏi thận. 00:01:16.657 --> 00:01:21.938 Số ít sỏi thận được tạo từ canxi phốtphát hoặc axit uric. 00:01:21.938 --> 00:01:23.777 Một loại khác của sỏi 00:01:23.777 --> 00:01:27.528 tạo bởi chất khoáng magie amoni photphat, hay strutive, 00:01:27.528 --> 00:01:31.258 có thể gây ra bởi sự lây nhiễm vi khuẩn. 00:01:31.258 --> 00:01:35.169 Và thậm chí sỏi hiếm gặp hơn là kết quả từ sự rối loạn di truyền 00:01:35.169 --> 00:01:38.489 hay việc dùng thuốc nào đó. 00:01:38.489 --> 00:01:44.099 Sỏi thận không thể bị phát hiện cho tới khi nó bắt đầu di chuyển. 00:01:44.099 --> 00:01:47.428 Khi viên sỏi đi qua thận và vào niệu quản, 00:01:47.428 --> 00:01:52.469 cạnh sắc của nó cào thành của đường tiết niệu. 00:01:52.469 --> 00:01:57.481 Mút thần kinh gắn ở mô này sẽ truyền tín hiệu của cơn đau nhức nhối 00:01:57.481 --> 00:01:59.802 qua hệ thần kinh. 00:01:59.802 --> 00:02:04.142 Và vết xước chảy máu trôi vào trong nước tiểu. 00:02:04.142 --> 00:02:06.892 Kèm theo đó là các triệu chứng buồn nôn, 00:02:06.892 --> 00:02:07.734 nôn mửa, 00:02:07.734 --> 00:02:11.144 và cảm giác nóng buốt khi đi tiểu. 00:02:11.144 --> 00:02:14.594 Nếu viên sỏi đủ to để chặn được dòng chảy của nước tiểu, 00:02:14.594 --> 00:02:17.472 nó có thể gây nhiễm trùng, trào ngược, 00:02:17.472 --> 00:02:21.253 và làm hư hại thận. 00:02:21.253 --> 00:02:24.124 Nhưng hầu hết sỏi thận không trở nên nghiêm trọng tới vậy, 00:02:24.124 --> 00:02:27.353 hay yêu cầu sự điều trị xâm lấn. 00:02:27.353 --> 00:02:30.157 Khối có đường kính nhỏ hơn năm milimet 00:02:30.157 --> 00:02:33.685 thường sẽ tự ra ngoài cơ thể. 00:02:33.685 --> 00:02:37.415 Bác sĩ thường sẽ đề nghị bạn uống thật nhiều nước 00:02:37.415 --> 00:02:39.895 để giúp tăng tốc quá trình, 00:02:39.895 --> 00:02:43.385 và có thể nhận vài liều thuốc giảm đau. 00:02:43.385 --> 00:02:47.165 Nếu sỏi lớn hơn một chút, việc cấp thuốc như thuốc ức chế alpha 00:02:47.165 --> 00:02:50.326 giúp thư giãn cơ ở niệu quản 00:02:50.326 --> 00:02:54.126 và khiến sỏi đi qua dễ dàng hơn. 00:02:54.126 --> 00:02:56.406 Một loại thuốc khác là kali citrate 00:02:56.406 --> 00:03:02.987 giúp phân huỷ sỏi bằng cách tạo ít nước tiểu axit hơn. 00:03:02.987 --> 00:03:06.197 Với sỏi kích cỡ trung bình tới khoảng mười milimet, 00:03:06.197 --> 00:03:10.577 một lựa chọn là nghiền chúng bằng sóng âm. 00:03:10.577 --> 00:03:16.226 Tán sỏi ngoài cơ thể sử dụng các xung cường độ cao 00:03:16.226 --> 00:03:21.708 từ năng lượng siêu âm hội tụ nhắm vào trực tiếp tại viên sỏi. 00:03:21.708 --> 00:03:25.369 Các xung tạo nên dao động ngay bên trong sỏi 00:03:25.369 --> 00:03:29.149 và các bọt khí nhỏ sẽ chen vào nó. 00:03:29.149 --> 00:03:33.127 Các lực kết hợp này nghiền sỏi thành các mảnh nhỏ hơn 00:03:33.127 --> 00:03:37.389 có thể đi qua cơ thể dễ dàng. 00:03:37.389 --> 00:03:40.108 Nhưng việc hạ gục viên sỏi với sóng âm cũng không hiệu quả 00:03:40.108 --> 00:03:42.565 nếu đơn giản là nó quá lớn. 00:03:42.565 --> 00:03:47.050 Do đó đôi lúc cần thêm các ca điều trị xâm lấn. 00:03:47.050 --> 00:03:53.071 Một ống cứng được gọi là stent được đặt trong niệu quản để mở rộng nó. 00:03:53.071 --> 00:03:57.550 Sợi quang sẽ giải phóng xung la-ze để đập vỡ viên sỏi. 00:03:57.550 --> 00:04:00.980 Sỏi cũng được phẫu thuật loại bỏ thông qua đường rạch 00:04:00.980 --> 00:04:04.489 ở lưng hoặc háng bệnh nhân. 00:04:04.489 --> 00:04:07.901 Vậy còn phòng tránh sỏi thận ngay từ ban đầu? 00:04:07.901 --> 00:04:09.821 Với những người dễ mắc phải chúng, 00:04:09.821 --> 00:04:12.470 các bác sĩ của họ hay đề nghị uống nhiều nước, 00:04:12.470 --> 00:04:15.651 giúp làm loãng canxi oxalat và các hợp chất khác 00:04:15.651 --> 00:04:20.615 mà có thể phát triển thành những viên sỏi đầy đau đớn. 00:04:20.615 --> 00:04:21.878 Thức ăn như khoai tây chiên, 00:04:21.878 --> 00:04:22.932 rau chân vịt, 00:04:22.932 --> 00:04:23.744 cây đại hoàng, 00:04:23.744 --> 00:04:26.280 và củ cải đường sẽ có nhiều oxalat, 00:04:26.280 --> 00:04:29.847 do đó các bác sĩ khuyên nên hạn chế chúng. 00:04:29.847 --> 00:04:32.432 Mặc dù canxi thường được tìm thấy trong sỏi, 00:04:32.432 --> 00:04:36.281 canxi trong thức ăn và đồ uống thực tế có thể hỗ trợ 00:04:36.281 --> 00:04:39.101 bằng cách liên kết với oxalat trong đường tiêu hoá 00:04:39.101 --> 00:04:43.143 trước khi nó có thể được hấp thu và tới được thận. 00:04:43.143 --> 00:04:46.222 Nếu kết cục bạn bị sỏi thận, bạn không hề đơn độc. 00:04:46.222 --> 00:04:48.913 Dữ liệu cho thấy rằng tỷ lệ đang gia tăng, 00:04:48.913 --> 00:04:52.852 nhưng có thể kỉ lục thế giới đó sẽ không thể bị phá vỡ nữa.