1 00:00:06,880 --> 00:00:09,303 Thức ăn không thể để lâu được. 2 00:00:09,303 --> 00:00:12,652 Trong vòng vài ngày, thậm chí vài giờ, bánh mì bị mốc, 3 00:00:12,652 --> 00:00:14,522 táo cắt lát bị thâm, 4 00:00:14,522 --> 00:00:17,883 và vi khuẩn sinh sôi trong mayonnaise. 5 00:00:17,883 --> 00:00:22,112 Nhưng bạn có thể tìm được những thực phầm này trên các kệ ở siêu thị, 6 00:00:22,112 --> 00:00:23,792 không bị hỏng, 7 00:00:23,792 --> 00:00:25,923 là nhờ có chất bảo quản. 8 00:00:25,923 --> 00:00:28,063 Nhưng chất bảo quản thực chất là gì? 9 00:00:28,063 --> 00:00:31,962 Làm thế nào mà nó lại giữ cho thực phẩm ăn được và nó có an toàn không? 10 00:00:31,962 --> 00:00:35,062 Có 2 nguyên nhân chính làm thực phẩm bị hỏng: 11 00:00:35,062 --> 00:00:37,573 vi sinh vật và oxi hoá. 12 00:00:37,573 --> 00:00:40,824 Vi sinh vật như vi khuẩn và nấm tấn công đồ ăn 13 00:00:40,824 --> 00:00:42,824 và ăn hết các chất dinh dưỡng. 14 00:00:42,824 --> 00:00:44,763 Một số loại có thể gây bệnh, 15 00:00:44,763 --> 00:00:47,312 như nhiễm khuẩn listeriosis hay ngộ độc thịt. 16 00:00:47,312 --> 00:00:52,883 Những loại khác biến đồ ăn thành một đống bốc mùi, nhầy nhụa, mốc meo. 17 00:00:52,883 --> 00:00:57,202 Trong khi đó, oxi hoá là thay đổi hoá học trong các phân tử của đồ ăn 18 00:00:57,202 --> 00:01:02,025 gây ra bởi các enzim hoặc các gốc tự do làm mỡ bị ôi 19 00:01:02,025 --> 00:01:05,504 và làm thâm đồ ăn, như táo hoặc khoai tây. 20 00:01:05,504 --> 00:01:09,764 Chất bảo quản có thể ngăn cả 2 loại ôi thiu trên. 21 00:01:09,764 --> 00:01:12,354 Trước khi tủ lạnh được phát minh, 22 00:01:12,354 --> 00:01:16,227 nấm mốc và vi khuẩn có thể hoạt động mạnh trong đồ ăn. 23 00:01:16,227 --> 00:01:21,166 Vì vậy chúng ta đã tìm các cách để tạo ra môi trường không thuận lợi cho vi sinh vật 24 00:01:21,166 --> 00:01:25,414 Ví dụ, làm cho đồ ăn chua thì sẽ phá huỷ các enzim 25 00:01:25,414 --> 00:01:27,864 mà vi sinh vật cần để sống sót. 26 00:01:27,864 --> 00:01:30,654 Và một số loại vi khuẩn thực tế có thể có ích. 27 00:01:30,654 --> 00:01:34,435 Trong hàng nghìn năm, con người bảo quản thực phẩm sử dụng vi khuẩn 28 00:01:34,435 --> 00:01:37,265 mà có thể tạo ra axit lactic. 29 00:01:37,265 --> 00:01:39,875 Axit này biến những loại rau dễ hỏng và sữa 30 00:01:39,875 --> 00:01:42,025 thành các loại thực phẩm để được lâu hơn, 31 00:01:42,025 --> 00:01:43,804 như món sauerkraut ở châu Âu, 32 00:01:43,804 --> 00:01:45,235 kimchi ở Hàn Quốc, 33 00:01:45,235 --> 00:01:47,525 và sữa chua ở Trung Đông. 34 00:01:47,525 --> 00:01:49,975 Những thực phẩm truyền thống này cũng làm tăng vi khuẩn có lợi 35 00:01:49,975 --> 00:01:52,975 trong hệ tiêu hoá. 36 00:01:52,975 --> 00:01:56,724 Nhiều chất bảo quản hoá học cũng là axit. 37 00:01:56,724 --> 00:01:58,655 Axit benzoic trong nước sốt salad, 38 00:01:58,655 --> 00:02:00,635 axit sorbic trong phô mai, 39 00:02:00,635 --> 00:02:03,696 và axit propionic ở trong đồ nướng. 40 00:02:03,696 --> 00:02:04,853 Chúng có an toàn không? 41 00:02:04,853 --> 00:02:08,656 Một số nghiên cứu chỉ ra muối benzoat của axit benzoic, 42 00:02:08,656 --> 00:02:11,635 gây ra sự hiếu động. 43 00:02:11,635 --> 00:02:14,097 Nhưng kết quả này không thuyết phục. 44 00:02:14,097 --> 00:02:17,556 Nếu không, những axit này hoàn toàn an toàn. 45 00:02:17,556 --> 00:02:22,836 Một cách kháng khuẩn khác là thêm nhiều đường, ví dụ như mứt, 46 00:02:22,836 --> 00:02:25,795 hoặc muối, như thịt muối. 47 00:02:25,795 --> 00:02:30,107 Đường và muối hấp thụ nước mà vi sinh vật cần để sinh sôi 48 00:02:30,107 --> 00:02:35,006 và hút hết ẩm ở các tế bào xung quanh, 49 00:02:35,006 --> 00:02:36,949 vì thế phá huỷ chúng. 50 00:02:36,949 --> 00:02:40,876 Tất nhiên, quá nhiều đường và muối có thể làm gia tăng nguy cơ các bệnh tim mạch, 51 00:02:40,876 --> 00:02:41,731 tiểu đường, 52 00:02:41,731 --> 00:02:43,146 và huyết áp cao, 53 00:02:43,146 --> 00:02:46,626 vì thế những chất bảo quản này tốt nhất khi dùng chừng mực. 54 00:02:46,626 --> 00:02:51,067 Nitrat và nitrit kháng khuẩn, thường thấy ở trong các loại thịt muối, 55 00:02:51,067 --> 00:02:56,457 giết những vi khuẩn gây ngộ độc, nhưng chúng có thể gây ra các bệnh khác. 56 00:02:56,457 --> 00:02:58,857 Một số nghiên cứu liên hệ ung thư và thịt muối 57 00:02:58,857 --> 00:03:02,997 chỉ ra rằng chất bảo quản có thể là thủ phạm. 58 00:03:02,997 --> 00:03:06,737 Trong khi đó, chất bảo quản kháng khuẩn ngăn những biến đổi hoá học 59 00:03:06,737 --> 00:03:10,638 làm thay đổi màu sắc hay mùi vị của thức ăn. 60 00:03:10,638 --> 00:03:13,446 Khói cũng được sử dụng để bảo quản thức ăn trong hàng thế kỉ 61 00:03:13,446 --> 00:03:18,327 vì một số hợp chất tạo mùi trong khói gỗ là chất chống oxi hóa. 62 00:03:18,327 --> 00:03:22,600 Kết hợp khói và muối là một cách hiệu quả để bảo quản thịt 63 00:03:22,600 --> 00:03:24,677 trước khi có tủ lạnh. 64 00:03:24,677 --> 00:03:27,619 Để chống oxi hoá, mà không tạo ra vị khói, 65 00:03:27,619 --> 00:03:30,768 có những hợp chất như BHT hay tocopherol, 66 00:03:30,768 --> 00:03:33,077 hay còn được biết với tên vitamin E. 67 00:03:33,077 --> 00:03:36,878 Giống như những hợp chất trong khói, hút hết các gốc tự do 68 00:03:36,878 --> 00:03:39,258 và ngăn chặn vị ôi 69 00:03:39,258 --> 00:03:41,228 mà có thể phát triển trong đồ ăn như dầu, 70 00:03:41,228 --> 00:03:42,047 phô mai, 71 00:03:42,047 --> 00:03:44,119 và ngũ cốc. 72 00:03:44,119 --> 00:03:47,305 Chất chống oxi hoá như axit xitric và axit ascorbic 73 00:03:47,305 --> 00:03:49,798 giúp những thực phẩm đã cắt ra giữ nguyên màu 74 00:03:49,798 --> 00:03:53,268 bằng cách cản trở các enzim gây ra vết thâm. 75 00:03:53,268 --> 00:03:56,268 Một số hợp chất như muối sunphit có thể hoạt động đa nhiệm. 76 00:03:56,268 --> 00:04:00,125 Chúng vừa là chất kháng khuẩn vừa là chất chống oxi hoá. 77 00:04:00,125 --> 00:04:03,239 Muối sunphit có thể gây ra các triệu chứng dị ứng ở vài người, 78 00:04:03,239 --> 00:04:08,965 nhưng đa số các chất bảo quản chống oxi hoá được chứng nhận là an toàn. 79 00:04:08,965 --> 00:04:11,329 Vậy bạn có nên lo lắng về chất bảo quản không? 80 00:04:11,329 --> 00:04:14,518 Chà, chúng thưởng ở gần cuối trong danh sách các thành phần 81 00:04:14,518 --> 00:04:16,779 vì chúng được sử dụng với một lượng rất nhỏ 82 00:04:16,779 --> 00:04:19,842 do FDA quyết định để đảm bảo an toàn. 83 00:04:19,842 --> 00:04:22,488 Tuy nhiên, một số người tiêu dùng và công ty 84 00:04:22,488 --> 00:04:24,920 thường tìm các cách thay thế. 85 00:04:24,920 --> 00:04:29,329 Cách đóng gói, như hút oxi quanh đồ ăn có thể giúp ích 86 00:04:29,329 --> 00:04:31,679 nhưng nếu không có vài can thiệp hoá học, 87 00:04:31,679 --> 00:04:36,250 chỉ có rất ít thực phẩm có thể ở trên kệ được lâu.